Câu này trả lời cũng dễ thôi mà! Truyện này là truyện cổ tích Ba Tư, dân Ba Tư vốn tóc đều xoăn tít mù (chứ không phải tóc thẳng bồng bềnh như Walt Disney vẽ đâu ạ, đấy là vẽ bậy không qua nghiên cứu). Thời ấy công nghệ ép tóc lại chưa mọc lên nhan nhản như bây giờ --> cái sợi xoăn tít ấy là tóc công chúa. Hì..hì, đúng không các bác
Xin mời các bác ôn lại lịch sử nước Nam để giải đáp 100 câu đố sử này... Đố 1. Vua nào mặt sắt đen sì ? 2. Vua nào trong buổi hàn vi ở chùa ? 3. Tướng nào bẻ gậy phò vua ? 4. Tướng nào dùng bút đánh lừa Vương-Thông ? 5. Ngựa ai phun lửa đầy đồng ? 6. Voi ai nhỏ lệ ở dòng Hoá giang ? 7. Kiếm ai trả lại rùa vàng ? 8. Súng ai rền ở Vũ Quang thuở nào ? 9. Còn ai đổi mặc hoàng bào ? 10. Nữ lưu sánh với anh hào những ai ? 11. Nhà thơ lên đoạn đầu đài ? 12. Tướng Tàu chui ống chạy dài Bắc phương ? 13. Tướng Nam chẳng thiết phong vương ? 14. Rắc lông ngỗng, thiếp nghe chàng hại cha ? 15. Anh hùng đại thắng Đống Đa ? 16. Đông du khởi xướng, bôn ba những ngày ? 17. Lũy Thầy ai đắp, ai xây ? 18. Hồng Sơn liệp hộ triều Tây ẩn mình ? 19. Vua Bà lừng lẫy uy danh ? 20. Ấu nhi tập trận cỏ tranh làm cờ ? 21. Vua nào nguyên súy hội thơ ? 22. Hùng Vương Quốc tổ đền thờ ở đâu ? 23. Đại vương bẻ gãy sừng trâu ? 24. Rừng Lam khởi nghĩa áo nâu anh hùng ? 25. Hại dân bán nước tên Cung ? 26. Đục chìm thuyền địch dưới sông Bạch Đằng ? 27. Lý triều nổi tiếng cao tăng ? 28. Bình Ngô ai soạn bản văn lưu truyền ? 29. Mười ba liệt sĩ thành Yên ? 30. Bỏ quan treo ấn tu tiên thuở nào ? 31. Ai sinh trăm trứng đồng bào ? 32. Bình Khôi chức hiệu được trao cho người ? 33. Tây Sơn có nữ tướng tài ? 34. Cần Vương chống Pháp bị đầy xứ ta ? 35. Tổ ngành Hát Bộ nước nhà ? 36. Khúc ngâm chinh phụ ai là tác nhân ? 37. Vua nào sát hại công thần ? 38. Nhà văn viết chuyện Tố Tâm trữ tình ? 39. Thái Nguyên chống Pháp dấy binh ? 40. Hà- Ninh tổngđdốc vị thành vong thân ? 41. Vua nào mở nghiệp nhà Trần ? 42. Nêu gương hiếu tử diễn âm lưu truyền ? 43. Công lao văn học Nguyễn Thuyên ? 44. Lừng danh duyên hải dinh điền là ai ? 45. Nhà thơ sông Vị biệt tài ? 46. Vua nào chống Pháp bị đầy đảo xa ? 47. Ngày nào kỷ niệm Đống Đa ? 48. Biên thùy tiễn biệt lời cha dặn dò ? 49. Mê Linh xây dựng cơ đồ ? 50. Bến Hàm Tử bắt quân thù xâm lăng ? 51. Húy danh hoàng đế Gia Long ? 52. Tướng nào hương khói lăng ông thuở giờ ? 53. Rồng thiêng kết nghĩa Âu Cơ ? 54. Thánh Trần nay có đền thờ ở đâu ? 55. Đời nào có chức Lạc Hầu ? 56. Tướng Châu văn Tiếp ở đâu bỏ mình ? 57. Danh nho thường gọi Trạng Trình ? 58. Cha con cùng quyết hy sinh với thành ? 59. Đầm Dạ Trạch nức uy danh ? 60. Sớ dâng chém nịnh không thành từ quan ? 61. Công thần vì rắn mắc oan ? 62. Ai mời bô lão dự bàn chiến tranh ? 63. Vua nào dòng dõi Đế Minh ? 64. Vĩnh Long thất thủ liều mình tiết trung ? 65. Ngày nào trảy hội đền Hùng ? 66. Ngày nào sông Hát, Nhị Trưng trầm mình ? 67. Núi nào ngự trị Sơn Tinh ? 68. Sông nào ghép lại bút danh thi hào ? 69. Gốc nguồn hai chữ "đồng bào" ? 70. Bôn ba tổ chức phong trào Đông Du ? 71. Hùm thiêng trấn đóng chiến khu ? 72. Vua nào thành lập hội thơ Tao Đàn ? 73. Dẹp Thanh giữ vững giang sơn ? 74. Thiết triều nằm lả, khiến tàn nghiệp Lê ? 75. Hóa giang giữ trọn lời thề ? 76. Mười năm kháng chiến chẳng nề gian lao ? 77. Móng rùa thần tặng vua nào ? 78. Bình Chiêm, dẹp Tống, Lý trào nổi danh ? 79. Dâng vua sách lược trị bình ? 80. Trạng nguyên tướng xấu ví mình hoa sen ? 81. Người Tàu dựng đất Hà Tiên ? 82. Họ Lương chống Pháp, Thái Nguyên bỏ mình ? 83. Quy Nhơn thất thủ, quyên sinh ? 84. Lê triều sử ký soạn thành, họ Ngô ? 85. Công thần mà bị quật mồ ? 86. "Vân Tiên" tác giả loà mù là ai ? 87. Đại Từ nổi tiếng tú tài ? 88. Đem nghề in sách miệt mài dạy dân ? 89. Dâng vua cải cách điều trần ? 90. Sánh duyên công chúa Ngọc Hân, vua nào ? 91. Thi nhân nổi loạn họ Cao ? 92. Xây thành đắp lũy, họ Đào là ai ? 93. Họ Phan lãnh ấn khâm sai ? 94. Phòng khuê vọng tiếng thuyền chài, tương tư ? 95. Đông y lừng tiếng danh sư ? 96. Lời thề diệt địch bên bờ Hóa giang ? 97. Vân Đồn ai thắng danh vang ? 98. Am Mây ẩn dật chẳng màng lợi danh ? 99. Mùa xuân nào phá quân Thanh ? 100.Bao giờ trở lại thanh-bình Việt-Nam ?
1. Vua nào mặt sắt đen sì ? Tướng Mai Hắc Đế, sử ghi chống Đường. 2. Quét chùa mà tướng đế vương, Lý Công, tên Uẩn xuất đuờng lên ngôị 3. Phò vua chống giặc cõi ngoài, Đức Trần Hưng Đạo dẹp xuôi hận lòng. 4. Bút thần đâu sợ Vương Thông, Thù cha Nguyễn Trãi có công dựng triềụ 5. Gậy thần ngựa sắt cao siêu, Thiên Vương Phù Đổng một chiều thét vang. 6. Voi lầy nhỏ lệ Hoá giang. Đại Vương Hưng Đạo quyết đường dẹp Nguyên. 7. Kiếm thần, lập quốc, báo đền, Vua Lê trả lại rùa thiêng trên hồ. 8. Vũ Quang chống Pháp lập đô, Súng do Cao Thắng, phất cờ cụ Phan. 9. Lê Lai đổi mặc áo vàng, Để vua Lê Lợi thoát vòng gian lao. 10. Triệu, Trưng kể lại biết bao, Nữ nhi sánh với anh hào kém chị 11. Ngang tàng, cung, kiếm, cầm, thi, Ông Cao Bá Quát sá gì phân thâỵ 12. Thoát Hoan, Vạn Kiếp sa lầy, ống đồng chui rúc từ đây kéo về. 13. Nước Nam làm quỷ ai thề, Tướng Trần Bình Trọng chẳng nề Bắc Vương. 14. Lông ngan làm chuốc dẫn đường, Mỵ Châu, Trọng Thủy còn vương hận lòng. 15. Đống Đa thây giặc điệp trùng, Quang Trung Nguyễn Huệ, anh hùng phương nam. 16. Họ Phan có cụ Sào Nam, Bôn ba khởi xướng luận bàn Đông Dụ 17. Nguyễn Vương giữ vững cơ đồ, Lũy xây Trương Dục, Duy Từ có công. 18. Nguyễn Du tạm lánh sơn trung, Truyện Kiều thi phẩm, anh hùng nổi danh. 19. Triệu Bà Lệ Hải tài trinh, Ngàn năm dân Việt tôn vinh phụng thờ. 20. Mục đồng tập trận ấu thơ, Tiên Hoàng Bộ Lĩnh phất cờ bông laụ 21. Thánh Tôn nguyên súy, công hầu, Tao Đàn lập hội, lựa câu họa vần. 22. Đền Hùng hương khói phong vân, Lâm Thao là chốn nhân dân hướng chầụ 23. Phùng Hưng bẻ gẫy sừng trâu, Tôn thờ Bố Cái, sức đâu hơn ngườị 24. Lam Sơn, áo vải, lòng trời, Vua Lê khởi nghĩa, muôn đời ghi công. 25.Họ Hồ chính Nguyễn Sinh Cung, Liên-Sô dâng nước, khốn cùng nhân dân. 26. Yết Kiêu, Dã Tượng sả thân, Đục chìm thuyền địch mấy lần Đằng Giang. 27. Lý triều Vạn Hạnh cao tăng. Cùng Từ Đạo Hạnh tiếng vang pháp thiền. 28. Bình Ngô Đại Cáo, sách tuyên, Văn tài Nguyễn Trãi lưu truyền mai saụ 29. Thành Yên liệt sĩ rơi đầu, Lưu danh Thái Học, lưu sầu Quốc dân. 30. Tiên Du treo ấn từ quan, Giáng Tiên, Từ Thức theo nàng lên tiên. 31. Âu Cơ trăm trứng nở truyền, Ngàn năm Hồng Lạc, con Tiên, cháu Rồng. 32. Bình Khôi chức hiệu Nguyên nhung, Lệnh bà Trưng Nhị được phong tướng tàị 33. Tây Sơn lẫm liệt thần oai, Quần thoa ai sánh tướng Bùi Thị Xuân. 34. Cần Vương vì nước gian truân, Vua Hàm Nghi trải tấm thân lưu đàỵ 35. Lập nghành Hát Bộ từ đây, Tổ sư Đào Tấn, bậc thầy xướng cạ 36. Đoàn thư, Chinh Phụ dịch ra, Trần Côn trước tác khúc ca ngậm ngùị 37. Gia Long từ độ lên ngôi, Công thần giết hại nhiều người thác oan. 38. Tố Tâm tác giả Song An, Chữ Hoàng ngọc Phách, lời than tự tình. 39. Thái Nguyên chống Pháp dấy binh, Lưu danh Đội Cấn, gây tình quốc giạ 40. Pháp quân tiến đánh thành Hà, Tuẫn trung Hoàng Diệu, Chính ca một thờị 41. Chiêu Hoàng nhà Lý truyền ngôi, Cho chồng Trần Cảnh nối đời làm vuạ 42. Diễn âm gương hiếu ngày xưa, Ghi công Văn Phức, vốn thừa Lý giạ 43. Hán văn chuyển tiếng nước nhà, Thơ Nôm, Đường luật chính là Nguyễn Thuyên. 44. Kim Sơn, Tiền Hải dinh điền, Uy danh Công Trứ, tiếng truyền đời saụ 45. Tú Xương, sông Vị, không giầu, Tiếng thơ cao ngạo, ai rầu mặc aị 46. Duy Tân vì nước rời ngai, Thực dân uy hiếp đưa ngài đảo xạ 47. Mồng năm kỷ niệm Đống Đa, Tháng giêng chiến thắng, hùng ca Ngọc Hồị 48. Tiễn cha Nguyễn Trãi nhớ lời, Phi Khanh còn vẳng núi đồi Nam Quan. 49. Bà Trưng khôi phục giang san, Mê Linh khởi nghĩa, dẹp tan quân thù. 50. Danh Trần Quang Khải ngàn thu, Chương Dương cướp giáo, bắt tù Hàm Quan. 51. Nguyễn triều khởi sự gian nan, Bôn ba Phúc Ánh, Bắc Nam hợp lòng. 52. Tả Quân, thờ phụng Lăng Ông. Tướng Lê Văn Duyệt có công phá thành. 53. Âu Cơ tiên nữ dáng trần, Hợp duyên cùng Lạc Long Quân, giống rồng. 54. Đức Trần Hưng Đạo phá Mông, Đền thờ Kiếp Bạc tôn sùng khói hương. 55. Ngàn năm thời đại Hùng Vương, Lạc Hầu, Lạc Tướng, chức thường gọi quan. 56. Tướng Châu Văn Tiếp thân tàn, Vĩnh Long, Mang Thít đầu hàng Tây Sơn. 57. Trạng Trình phong tước Quốc Công, Bỉnh Khiêm họ Nguyễn, vốn dòng Cổ Am. 58. Hùm thiêng sớm đã về âm, Tri Phương cùng với Nguyễn Lâm giữ thành. 59. Chống Lương Dạ Trạch uy danh, Triệu Vương, Quang Phục hiển vinh một thờị 60. Chu hiền xin chém bảy người, Vua nghe kẻ nịnh, xin rời chức quan. 61. Vì tay Thị Lộ thác oan, Công thần Nguyễn Trãi gia toàn tru di 62. Diên Hồng quyết chiến còn ghi, Đời Trần bô lão kém gì tráng sinh. 63. Tổ Hùng tên hiệu Đế Minh, Dương Vương Lộc Tục con mình phong vuạ 64. Vĩnh Long chống Pháp đành thua, Ông Phan Thanh Giản ơn vua tuẫn ngườị 65. Dù ai buôn ngược bán xuôị Đền Hùng trẩy hội mồng mười tháng bạ 66. Hàng năm kỷ niệm hai bà, Tháng hai mồng sáu trầm hà Hát giang. 67. Tản Viên che phủ mây vàng, Sơn Tinh chuyện cũ đưa nàng lên caọ 68. Tản Đà bút hiệu thi hào, Núi sông hai chữ ghép vào thành tên. 69. Cùng trong một bọc rồng tiên, Trứng trăm con nở nối truyền đời tạ 70. Đông Du cách mạng sơn hà, Bội Châu lừng lẫy tiếng nhà họ Phan. 71. Hùm thiêng Yên Thế họ Hoàng, Nổi danh Hoa Thám giữ vùng chiến khụ 72. Đời Lê bình trị thiên thu, Thánh Tôn mới lập hội thơ Tao Đàn. 73. Thăng Long giữ vững giang sơn, Quang Trung Nguyễn Huệ đánh tàn quân Thanh. 74. Ngọa Triều tửu sắc liệt mình, Uổng cho Long Đĩnh, tan tành nghiệp Lệ 75. Hóa giang giữ trọn lời thề, Thánh Trần không thắng, không về tới sông. 76. Mười năm kháng chiến thành công, Ơn vua Lê Lợi non sông phục hồị 77. Kim Quy chuyện móng ngàn đời, An Dương Vương được rùa trời ban giaọ 78. Bình Chiêm, dẹp Tống Lý hào, Câu thơ Thường Kiệt: Nam trào, Nam cự 79. Đời Lê lương đống tâm tư, Đắc Bằng, quốc sách dâng thư trị bình. 80. Trạng Nguyên họ Mạc thấp mình, Đĩnh Chi thảo phú ví tình hoa sen. 81. Hà Tiên Nam Việt cuối miền, Nhờ tay Mạc Cửu dựng nên mật trù. 82. Thái Nguyên chống Pháp giặc thù, Ông Lương Ngọc Quyến thiên thu tuyệt mình. 83. Quy Nhơn Võ Tánh quyên sinh, Đài cao đốt lửa, chiếm thành Tây Sơn. 84. Sĩ Liên, Sử Ký Đại Toàn, Triều Lê soạn thảo, danh thần họ Ngộ 85. Nguyễn phò xây dựng cơ đồ, Tướng Lê Văn Duyệt quật mồ thảm thaỵ 86. "Vân Tiên" tác giả ai hay, Cụ đồ Đình Chiểu xưa nay mù lòạ 87. Đại Từ cách mạng sơn hà, Hải Thần, cụ Nguyễn bôn ba nước ngoàị 88. Thám Hoa Nhữ Học thiên tài, Học nghề in sách miệt mài dạy dân. 89. Tâu vua Trường Tộ điều trần, Tiếc thay Tự Đức canh tân không màng. 90. Ngọc Hân tài sắc vẹn toàn, Quang Trung Nguyễn Huệ, điện vàng sánh duyên. 91. Văn tài Bá Quát vô tiền, Quốc Oai treo ấn, cự thiên, kháng đình. 92. Lũy thầy, Đồng Hới, Quảng Bình, Duy Từ nổi tiếng xây thành khai sơn. 93. Khâm sai Bắc Việt chiêu dân, Cụ Phan Kế Toại, văn thần vua phong. 94. Trương Chi hát vọng khuê phòng, Mỵ Nương nghe tiếng đem lòng tương-tự 95. Đông y Hải Thượng danh sư, Dương An Toàn Thạch, đề thư tụng truyền. 96. Trận này không phá giặc Nguyên, Không về Thanh Hoá, lời nguyền Đạo Vương. 97. Vân Đồn thắng địch tuyệt lương, Quân Nguyên nản chí, công dường Khánh Dự 98. Bạch Vân về ngụ, tâm tư, Thi văn, lý đoán, ẩn cư Trạng Trình. 99. Quang Trung thần tốc phát binh, Mùa xuân Kỷ Dậu, chiếm thành Thăng Long. 100.Lời ca con cháu tiên rồng, khắp nơi no ấm, non sông thanh-bình
NU giỏi quá,cái gì cũng biết hết vậy,chắc mấy anh o dám........NU quá.Anh thắc mắc o hiểu 18 vị vua Hùng của mình tên gì NU nhỉ.À.... còn 100 con của Lạc L Quân em biết hết tên o?Hì....hì,hy vọng cô em..... bó tay...com
Năm mươi người con theo Tổ Phụ Lạc Long Quân: 1.Hùng Lân 2.Xích Lang 3.Quỳnh. 4.Mật 5.Thái 6.Vĩ 7.Huân 8.Yến 9.Tiêu 10.Diệu 11.Tĩnh 12.Ngọ 13.Cập 14.Loại. 15.Hộ 16.Trường 17.Khuyến 18.Chiêm 19.Vân 20.Khương 21.La 22.Tuần 23.Tản 24. 24.Quyền 25.Đường 26.Kiều 27.Dũ 28.ố 29.Tảo 30.Liệt 31.ưu 32.Nhiễu 33.Lý 34.Chân 35.Tường 36.Định 37.Sát 38.Cốc 39.Minh 40.Sái 41,Thiệu 42.Kiết 43.Mặc 44.Trường 45.Lĩnh 46. Tẩm 47.Thai 48.Triệu 49.ích 50.Trí Năm mươi người con theo Tổ Mẫu Âu Cơ: 1.Hương Lang Quân 2.Kiếm 3.Thận 4.Văn 5.Vũ 6.Linh 7,Tịnh 8.Hắc 9.Quản 10.Cao 11.Tế 12.Mã 13.Thiệu 14.Khang 15.Chỉnh 16.Đào 17.Nguyên 18.Cẩm 19.Xuyến 20.Yêu 21.Thiếp 22.Bái 23.Tài 24.Giám 25.Biện 26.Triệu 27.Quân 28.Canh 29.Thái 30.Lôi 31.Thấu 32.Việt 33.Vệ 34.Mãn 35.Triệu 36.Lưu 37.Lộ 38.Quế 39.Diêm 40.Nhĩ 41.Huyền 42.Tào 43.Nguyệt 44.Sâm 45.Long 46.Lý 47.Tuấn 48.Ninh 49.Thanh 50.Huệ 18 vị vua Hùng Theo các Ngọc Phả các xã quanh vùng có đền thờ các vua Hùng như xã Hy Cương (Vĩnh Phú) hiện lưu trữ tại Vụ bảo tồn Bảo Tàng, Bộ Văn Hoá (số hiệu HT.AE9) thì các tài liệu này không ghi chép 18 đời vua Hùng mà lại ghi lại là 18 chi. Mỗi chi gồm nhiều đời vua, có cả năm can chi lúc sinh và lúc lên ngôi. Các đời vua trong một chi đều lấy hiệu của vua đầu chi ấy. Mười tám chi ấy như sau: 1. Chi Càn: Kinh Dương Vương, huý Lộc Tục, sinh năm Nhâm Ngọ (2919 trCN) lên ngôi năm 41 tuổi, không rõ truyền mấy đời vua ở ngôi tất cả 86 năm, từ năm Nhâm Tuất (2879 trCN) đến Đinh Hợi (2749 trCN) so ngang với Trung Quốc thời Tam Hoàng.(?) 2. Chi Khảm: Lạc Long Quân, huý Sùng Lãm, tức Hùng Hiền Vương, sinh năm Bính Thìn (2825 trCN) lên ngôi năm 33 tuổi, không rõ truyền mấy đời vua. Chi này ở ngôi tất cả 269 năm, đều xưng là Hùng Hiền Vương, từ năm Mậu Tý (2793 trCN) đến năm Bính Thìn (2525 trCN) ngang với Trung Quốc vào thời Hoàng Đế (Ngũ Đế). 3.Chi Cấn: Hùng Quốc Vương, huý Hùng Lân, sinh năm Canh Ngọ (2570 trCN) lên ngôi khi 18 tuổi. Không rõ truyền mấy đời vua, đều xưng là Hùng Quốc Vương, từ năm Đinh Tỵ (2524 trCN) đến năm Bính Tuất (2253 trCN). Ngang Trung Quốc thời Đế Thuấn, Hữu Ngu 4.Chi Chấn: Hùng Hoa Vương, huý Bửu Lang, không rõ năm sinh, lên ngôi năm Đinh Hợi (2254 trCN) không rõ truyền mấy đời vua, chi này ở ngôi 342 năm, từ năm Đinh Hợi (2254 trCN) đến Mậu Thìn (1918 trCN). Ngang Trung Quốc thời Đế Quýnh nhà Hạ. 5. Chi Tốn: Hùng Hy Vương, huý Bảo Lang, sinh năm Tân Mùi (2030 trCN) lên ngôi khi 59 tuổi. Không rõ truyền mấy đời vua đều xưng Hùng Hy Vương, ở ngôi 200 năm, từ Kỷ Tỵ (1912 TrCN) đến Mậu Tý (1713 trCN). Nhang Trung Quốc thời Lý Quý (Kiệt) nhà Hạ. 6. Chi Ly: Hùng Hồn Vương, huý Long Tiên Lang, sinh năm Tân Dậu, lên ngôi khi 29 tuổi, truyền hai đời vua, ở ngôi tất cả 81 năm, đều xưng Hùng Hồn Vương, từ năm Kỷ Sửu (1712 TrCN) đến năm Kỷ Dậu (1632 TrCN). Ngang Trung Quốc thời ốc Đinh nhà Thương. 7. Chi Khôn: Hùng Chiêu Vương, huý Quốc Lang, sinh năm Quý Tỵ(1768 trCN) lên ngôi khi 18 tuổi, truyền năm đời vua đều xưng Hùng Chiêu Vương, ở ngôi tất cả 200 năm từ Canh Tuất (1631 trCN) đến năm Kỷ Tỵ(1432 TrCN). Ngang Trung Quốc thời tổ ất nhà Thương. 8. Chi Đoài: Hùng Vĩ Vương, huý Vân Lang, sinh năm Nhâm Thìn (1469 TrCN) lên ngôi khi 39 tuổi, truyền 5 đời vua đều xưng là Hùng Vĩ Vuơng, ở ngôi tất cả 100 năm, từ năm Canh Ngọ(1431 TrCN) đến năm Kỷ Dậu (1332 TrCN) ngang Trung Quốc thời Nam Canh nhà Thương. 9. Chi Giáp: Hùng Định Vương, huý Chân Nhân Lang, sinh năm Bính Dần (1357 TrCN) lên ngôi khi 45 tuổi truyền ba đời vua đều xưng là Hùng Định Vương, từ năm Canh Ngọ (1251TrCN) đến năm*ỷ Hợi (1162 TrCN) ngang Trung Quốc vào thời Tổ Giáp nhà Ân. 10. Chi ất: Hùng Uy Vương, huý Hoàng Long Lang, sinh năm Giáp Ngọ (1287 TrCN), lên ngôi khi 37 tuổi, truyền 3 đời vua đều xưng là Hùng Uy Vương,ở ngôi tất cả 90 năm, từ năm Canh Ngọ (1251 TrCN) đến năm Kỷ Hợi (1162 TrCN) ngang Trung Quốc thời Tổ Giáp nhà Ân. 11. Chi Bính: Hùng Trinh Vương, huý Hưng Đức Lang,sinh năm Canh Tuất (1211 TrCN) lên ngôi khi 51 tuổi, truyền 4 đời vua, đều xưng Hùng Trinh Vương, ở ngôi tất cả 107 năm , từ năm Canh Tý (1161 TrCN) đến năm đến năm Bính Tuất (1055 TrCN) Ngang với Trung Quốc vào thời Thành Vương nhà Tây Chu. 12. Chi Đinh: Hùng Vũ Vương, huý Đức Hiền Lang, sinh năm Bính Thân (1105 TrCN) lên ngôi khi 52 tuổi, truyền ba đời vua đều xưng là Hùng Vũ Vương, ở ngôi tất cả 96 năm, từ năm Đinh Hợi (1054 TrCN) đến năm Nhâm Tuất (969 TrCN) ngang Trung Quốc vào thời Mục Vương nhà Tây Chu. 13. Chi Mậu: Hùng Việt Vương, huý Tuấn Lang, sinh năm Kỷ Hợi(982 TrCN) lên ngôi khi 23 tuổi, truyền 5 đời vua, đều xưng là Hùng Việt Vương, ở ngôi tất cả 105 năm, từ năm Quý Hợi (958 trCN) đến Đinh Mùi (854 TrCN) ngang Trung Quốc vào thời Lệ Vương nhà Tây Chu. 14. Chi Kỷ: Hùng Anh Vương, huý Viên Lang, sinh năm Đinh Mão (894 TrCN) lên ngôi khi 42 tuổi truyền 4 đời vua đều xưng là Hùng Anh Vương, ở ngôi tất cả 99 năm, từ Mậu Thân (755 TrCN). Ngang Trung Quốc vào thời Bình Vương nhà Tây Chu. 15. Chi Canh: Hùng Triệu Vương, huý Cảnh Chiêu Lang, sinh năm Quý Sửu (748 TrCN) lên ngôi khi 35 tuổi, truyền 3 đời vua, đều xưng là Hùng Triệu Vương, từ năm Đinh Hợi(754 TrCN) đên năm Canh Thân(661 TrCN) ngang Trung Quốc vào thời Huệ Vương nhà Đông Chu. 16. Chi Tân: Hùng Tạo Vương, huý Đức Quân Lang, sinh năm Kỷ Tỵ (712 TrCN), lên ngôi khi 53 tuổi, truyền 3 đời vua, tất cả 92 năm, từ năm Tân Dậu (660 TrCN) đến Nhâm Thìn (1569 TrCN). Ngang Trung Quốc vào thời Linh Vương nhà Đông Chu. 17. Chi Nhâm: Hùng Nghị Vương, huý Bảo Quan Lang, sinh năm ất Dậu (576 TrCN) lên ngôi khi 9 tuổi, truyền 4 đời vua đều xưng Hùng Nghị Vương, ở ngôi tất cả 160 năm, từ năm Quý Tỵ (568 TrCN) đến năm Nhâm Thân ( 409 TrCN) Ngang Trung Quốc vào thời Uy Liệt Vương nhà Đông Chu. Chi Quý: Hùng Duệ Vương, huý Huệ Vương, sinh năm Canh Thân (421 TrCN), lên ngôi 14 tuổi, truyền không rõ mấy đời vua (có lẽ ba đời), ở ngôi tất cả 150 năm, từ năm Quý Dậu (408 TrCN) đến Quý Mão (258 TrCN). Ngang với năm thứ 17 Uy Liệt Vương đến năm thứ 56 đời Noãn Vương nhà Đông Chu Trung Quốc. (nguồn Tóm tắt Niên biểu Lịch sử Việt Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo) (N)
Giải dùm cái NU ơi! 1.Có bao nhiêu mặt của 1 hình tròn ??? 2. Quả gì không thuộc trong nhóm quả sau: Táo, Chuối, Nho, Đào, Anh Đào ??? 3. Cái gì luôn luôn tiến tới phía trước, không bao giờ ngoảnh mặt lại phía sau. Không ai biết giới hạn của nó !!! Nó chảy như dòng sông và bay như đại bàng !!! Nó là cái gì ??? 4. Người ta gọi là 1 ông già, nhưng không bao giờ có vợ, có 1 cơ thể nhưng không có sự sống. Người ta tạo ra cái miệng nhưng không tạo ra hơi thở. Nước mang đến cho ông ta sự sống, và mặt trời mang đến cho ông ta cái chết !!! Hỏi đó là ai ???
1. Cái gì luôn luôn đi sau con khủng long? 2. Con gì khắp nơi mà nằm nguyên 1 chỗ? 3. Tại sao các loài chim phải bay về phương Nam tránh rét? 4. Trước khi khám phá ra đỉnh Everest là đỉnh núi cao nhất thế giới, thì đỉnh núi nào cao nhất thế giới? 5. Các người sống ở Mỹ được chôn ở phía Bắc hay phía Nam?