Thảo luận Ly hôn đơn phương khi chồng không ký vào đơn

Thảo luận trong 'Trò Chuyện Tổng Hợp' bắt đầu bởi quynhhop, 24 Tháng bảy 2014.

  1. quynhhop Thành viên

    Câu hỏi:Chồng của chị gái tôi nghiện rượu. Có 2 người con 9 tuổi và 12 tuổi. Nhiều năm nay chồng chị ấy thường đánh đập vợ con vô cớ sau khi uống rượu. Chị tôi đã nhiều lần làm đơn ly hôn nhưng chồng không chịu ký vào đơn ly hôn. Xin hỏi chị tôi có quyền được phương ly hôn hay không và cần những giấy tờ thủ tục gì? Xin chân thành cảm ơn


    Câu trả lời mang tính tham khảo:

    Theo quy định tại Điều 85 và Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 như sau:
    Theo quy định tại Điều 85 thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn. Tuy nhiên, người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn khi vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Luật chỉ quy định "vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi"; do đó, khi người vợ đang thuộc một trong các trường hợp này (không phân biệt người vợ có thai với ai hoặc bố của đứa trẻ dưới 12 tháng tuổi là ai), mà người chồng có yêu cầu xin ly hôn, thì giải quyết như sau:
    a. Trong trường hợp chưa thụ lý vụ án thì Toà án áp dụng điểm 1 Điều 36 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự trả lại đơn kiện cho người nộp đơn.
    b. Trong trường hợp đã thụ lý vụ án thì Toà án cần giải thích cho người nộp đơn biết là họ chưa có quyền yêu cầu xin ly hôn. Nếu người nộp đơn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án áp dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Nếu người nộp đơn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và quyết định bác yêu cầu xin ly hôn của họ

    Điều 91: Ly hôn theo yêu cầu của một bên
    a. Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì Toà án phải tiến hành hoà giải. Nếu hoà giải đoàn tụ thành mà người yêu cầu xin ly hôn rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án áp dụng điểm 2 Điều 46 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.
    Nếu người xin ly hôn không rút đơn yêu cầu xin ly hôn thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ thành. Sau 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không có sự thay đổi ý kiến cũng như Viện Kiểm sát không phản đối thì Toà án ra quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành. Quyết định công nhận hoà giải đoàn tụ thành có hiệu lực pháp luật ngay và các đương sự không có quyền kháng cáo, Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
    b. Trong trường hợp hoà giải đoàn tụ không thành thì Toà án lập biên bản hoà giải đoàn tụ không thành, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
    c. Cần chú ý là tuy pháp luật tố tụng chưa quy định, nhưng đối với người có đơn yêu cầu xin ly hôn mà bị Toà án bác đơn xin ly hôn thì sau một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án bác đơn xin ly hôn có hiệu lực pháp luật, người đó mới lại được yêu cầu Toà án giải quyết việc xin ly hôn

    Theo quy định điều 85 và 91 Luật Hôn nhân và gia đình thì chị của bạn có quyền được đơn phương xin ly hôn.
    Về thủ tục đơn phương ly hôn bạn cần nộp đơn xin ly hôn kèm theo các giấy tờ cần thiết đến Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi vợ chồng em gái bạn hiện có đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

    Thủ tục ly hôn đơn phương như sau:
    - Bạn sẽ nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân của quận hoặc là của huyện nơi bị đơn chồng hoặc vợ đang cư trú, làm việc.
    - Sau khi nhận đơn khởi kiện xin ly hôn đơn phương cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho khách hàng.
    - Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án của quận hoặc huyện và nộp lai biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
    - Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục ly hôn chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
    Giấy tờ cần chuẩn bị
    - Giấy đăng ký kết hôn
    - Giấy đăng ký kết hôn
    - Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân
    - Giấy khai sinh của con
    - Các tài liệu, chứng cứ giấy tờ chứng minh tài sản riêng và tài sản chung của vợ hoặc của chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đât(sổ đỏ); giấy đăng ký xe; sổ tiết kiệm….(bản sao công chứng)
    Tham khảo thêm: ly hôn, ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương

    Nguồn: dichvulyhon.com