Xin giúp Những quy định cần biết khi gửi hàng hóa qua bưu chính

Thảo luận trong 'Trò Chuyện Tổng Hợp' bắt đầu bởi ketoancaptoc11, 13 Tháng sáu 2017.

  1. ketoancaptoc11 Thành viên

    uy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định cho Tổng công ty Bưu chính và một số đại lý bưu điện hiện nay được quy định mới tại Thông tư số 49/2015/TT-BTC ngày 14/4/2015. Ngày 21/5 vừa qua, Tổng cục Hải quan đã tổ chức tập huấn, qua đó giới thiệu về những điểm mới của Thông tư.
    [​IMG]
    Thông tư số 49/2015/TT-BTC thay thế Thông tư số 99/2010/TT-BTC ngày 9/7/2010 được cho là sẽ khắc phục những bất cập hiện nay trong việc quản lý hàng gửi qua dịch vụ bưu chính. Đồng thời bổ sung các thủ tục với loại hình kinh doanh mới của doanh nghiệp, phù hợp với Luật Bưu chính và Luật Hải quan 2014.

    Một số điểm mới của Thông tư 49/2015/TT-BTC như: Làm rõ thủ tục Hải quan đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu; hồ sơ hải quan; địa điểm làm thủ tục; trách nhiệm của doanh nghiệp và trách nhiệm của cơ quan Hải quan đối với từng trường hợp có thuế và miễn thuế…

    Về đối tượng áp dụng: Theo khoản 1 Điều 2 Chương I, có thay đổi từ “Tổng công ty Bưu chính Việt Nam” thành “doanh nghiệp được chỉ định theo quy định của Luật Bưu chính”.

    Về hồ sơ hải quan: Theo Điều 5 Chương II, hồ sơ hải quan đối với bưu gửi xuất khẩu bao gồm:

    a) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu (dạng điện tử) theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/ 2015 của Bộ Tài chính.

    Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

    b) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần.

    c) Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.

    d) Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ Công thương cấp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền có xác nhận doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chụp.

    Hồ sơ hải quan đối với bưu gửi nhập khẩu bao gồm:
    a) Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
    Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
    b) Hóa đơn thương mại (nếu có): 01 bản chụp.


    c) Vận đơn, trường hợp không có vận đơn thì người khai hải quan sử dụng mã số gói, kiện hàng hóa để khai hải quan hoặc nộp danh mục gói, kiện hàng hóa do doanh nghiệp lập: 01 bản chụp.

    d) Giấy tờ khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật:
    d.1) Giấy phép nhập khẩu đối với gói, kiện hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính;
    d.2) Đối với gói, kiện hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy định của Bộ Tài chính, người khai hải quan khai và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ thống) dưới dạng dữ liệu điện tử, hoặc nộp cho cơ quan Hải quan 02 bản chính tờ khai trị giá khi khai hải quan trên tờ khai giấy theo mẫu tờ khai trị giá ban hành kèm Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp người khai hải quan xác định gói, kiện hàng hóa đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, đồng thời đã khai thông tin trị giá trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu và Hệ thống tự động tính trị giá tính thuế thì người khai hải quan không phải khai và nộp tờ khai trị giá;
    d.3) Tờ khai xác nhận viện trợ của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp nhập khẩu là hàng viện trợ: 01 bản chính;


    d.4) Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng đối với bưu gửi của doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan: 01 bản chụp;
    d.5) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định tại điểm g, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC: 01 bản chính


    6) Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ Công thương cấp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền có xác nhận doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu: 01 bản chụp.
    Thông tư cũng quy định cụ thể về trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử và trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia.
    Một số trường hợp được khai bằng tờ khai giấy, còn lại là khai điện tử.
    Thủ tục hải quan giấy đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu tại Điều 6 Chương II, được phân chia thành 2 loại để áp dụng. Đó là thủ tục đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu không có thuế, hoặc được miễn thuế và thủ tục đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu có thuế.
    Thủ tục hải quan điện tử đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng theo Điều 7 Chương II.
    Mẫu tờ khai giấy được thực hiện theo mẫu chung, như vậy sẽ không còn tờ khai phi mậu dịch.


    Bổ sung quy định về hoạt động bưu chính trước đây chưa có như: Quản lý hải quan đối với hàng bưu chính thu gom ngoài lãnh thổ đưa vào Việt Nam thực hiện phân loại, chia chọn chuyển tiếp đi quốc tế và giám sát hải quan đối với hàng bưu chính này theo Điều 8, Điều 9 Chương III.



    Nguồn: http://xuatnhapkhauhaiquan.com/nhung-quy-dinh-can-biet-khi-gui-hang-hoa-qua-buu-chinh/