Nơi yêu cầu phần mềm, cờ rờ, chìa khóa Symbian S60

Thảo luận trong 'ỨNG DỤNG TỔNG HỢP, ỨNG DỤNG KHÁC' bắt đầu bởi vatana, 20 Tháng ba 2004.

Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.
  1. tanthanh2009

    tanthanh2009 Thành viên

    Bài viết:
    2,750
    Được Like:
    597
    Oh la la. Hay thật
  2. nhaem

    nhaem Thành viên

    Bài viết:
    100
    Được Like:
    0
    Mình cũng thấy không đọc được gì cả
  3. ChiêuTrúc

    ChiêuTrúc Admin Executive Staff Member

    Bài viết:
    4,975
    Được Like:
    11,486
    Hình như là bạn phải dùng nó, chụp hình cái mã vạch (có sẵn trên bao bì hàng hóa chẳng hạn), rồi nhập thêm thông tin chi tiết của loại hàng hóa đó vào, để cho máy lưu lại. Sau đó, dùng những thông tin (kể cả chi tiết về mã vạch) đó, cho việc so sánh, đánh giá (về giá cả...) với các loại hàng hóa khác (dựa vào mã vạch).
  4. bdgroup

    bdgroup Thành viên

    Bài viết:
    115
    Được Like:
    3
    ẹc..ẹc...! Thế thì chết. Tôi nghĩ phần mềm phải thiết lập cơ sở dữ liệu mã vạch cho tới thời điểm hiện tại do nhà sản xuất đăng ký.

    Nhân tiện đây các bác nghiên cứu thêm về mã vạch nhé:

    Mã vạch (tiếng Anh barcode) là sự thể hiện thông tin trong các dạng nhìn thấy trên các bề mặt mà máy móc có thể đọc được. Nguyên thủy thì mã vạch lưu trữ dữ liệu theo bề rộng của các vạch được in song song cũng như của khoảng trống giữa chúng, nhưng ngày nay chúng còn được in theo các mẫu của các điểm, theo các vòng tròn đồng tâm hay chúng ẩn trong các hình ảnh. Mã vạch có thể được đọc bởi các thiết bị quét quang học gọi là máy đọc mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng các phần mềm chuyên biệt.

    Mục lục

    [giấu]
    //

    [sửa]


    Lịch sử

    Ý tưởng về mã vạch được phát triển bởi Norman Joseph WoodlandBernard Silver. Năm 1948 khi đang là sinh viên ở trường Đại học tổng hợp Drexel, họ đã phát triển ý tưởng này sau khi được biết mong ước của một vị chủ tịch của một công ty buôn bán đồ ăn là làm sao để có thể tự động kiểm tra toàn bộ quy trình. Một trong những ý tưởng đầu tiên của họ là sử dụng mã Morse để in những vạch rộng hay hẹp thẳng đứng. Sau đó, họ chuyển sang sử dụng dạng "điểm đen" của mã vạch với các vòng tròn đồng tâm. Họ đã gửi đến cơ quan quản lý sáng chế Mỹ 2,612,994 ngày 20 tháng 10 năm 1949 công trình Classifying Apparatus and Method (Thiết bị và phương pháp phân loại) để lấy bằng sáng chế. Bằng sáng chế đã được phát hành ngày 7 tháng 10 năm 1952.

    Thiết bị đọc mã vạch đầu tiên được thiết kế và xây dựng bởi Woodland (khi đó đang làm việc cho IBM) và Silver năm 1952. Nó bao gồm một đèn dây tóc 500 W và một ống chân không nhân quang tử được sản xuất bởi RCA cho các phim có âm thanh (nó để in theo phương pháp quang học lên trên phim). Thiết bị này đã không được áp dụng trong thực tế: để có dòng điện đo được bằng các nghiệm dao động (oscilloscope), thì đèn công suất 500 W gần như đã làm cháy giấy có mẫu mã vạch đầu tiên của họ. Nó đã không được sản xuất đại trà. Năm 1962 họ bán sáng chế này cho công ty Philips, sau đó Philips lại bán nó cho RCA. Phát minh ra tia laze năm 1960 đã làm cho các thiết bị đọc mã vạch trở nên rẻ tiền hơn, và sự phát triển của mạch bán dẫn (IC) làm cho việc giải mã các tín hiệu thu được từ mã vạch có ý nghĩa thực tiễn. Đáng tiếc là Silver đã chết năm 1963 ở độ tuổi 38 trước khi có bất kỳ cái gì thực tiễn thu được từ sáng chế này.

    Năm 1972, cửa hàng KrogerCincinnati thử nghiệm việc sử dụng đầu đọc mã vạch điểm đen, với sự trợ giúp của RCA. Không may là các mã vạch điểm đen rất dễ nhòe khi in, và thử nghiệm đã không thu được thành công nào đáng kể. Cùng thời gian đó, Woodland ở IBM đã phát triển mã vạch tuyến tính được chấp nhận vào ngày 3 tháng 4 năm 1973 như là Mã sản phẩm chung (tiếng Anh: Universal Product Code- viết tắt: UPC). Vào ngày 26 tháng 6 năm 1974, sản phẩm bán lẻ đầu tiên (gói 10 thanh kẹo cao su Juicy Fruit của Wrigley) đã được bán bằng cách sử dụng đầu đọc mã vạch tại siêu thị Marsh ở Troy, Ohio. (Gói kẹo cao su này hiện nay nằm trong Viện bảo tàng quốc gia Hoa KỳSmithsonian.)

    Năm 1992, Woodland đã được trao tặng giải thưởng Huy chương công nghệ quốc gia bởi Tổng thống George H. W. Bush.

    Năm 2004, Nanosys Inc. sản xuất mã vạch nano (nanobarcode) - sợi dây kích thước nano (10-9 m) chứa các phần khác nhau của SiGexSi1-x.

    [sửa]


    Ứng dụng

    Mã vạch (và các thẻ khác mà máy có thể đọc được như RFID) được sử dụng ở những nơi mà các đồ vật cần phải đánh số với các thông tin liên quan để các máy tính có thể xử lý. Thay vì việc phải đánh một chuỗi dữ liệu vào phần nhập liệu của máy tính thì người thao tác chỉ cần quét mã vạch cho thiết bị đọc mã vạch. Chúng cũng làm việc tốt trong điều kiện tự động hóa hoàn toàn, chẳng hạn như trong luân chuyển hành lý ở các sân bay.

    Các dữ liệu chứa trong mã vạch thay đổi tùy theo ứng dụng. Trong trường hợp đơn giản nhất, là một chuỗi số định danh được sử dụng như là chỉ mục trong cơ sở dữ liệu trong đó toàn bộ các thông tin khác được lưu trữ. Các mã EAN-13UPC tìm thấy phổ biến trên hàng bán lẻ làm việc theo phương thức này.

    Trong các trường hợp khác, mã vạch chứa toàn bộ thông tin về sản phẩm, mà không cần cơ sở dữ liệu ngoài. Điều này dẫn tới việc phát triển mã vạch tượng trưng mà có khả năng biểu diễn nhiều hơn là chỉ các số thập phân, có thể là bổ sung thêm các ký tự hoa và thường của bảng chữ cái cho đến toàn bộ bảng mã ký tự ASCII và nhiều hơn thế. Việc lưu trữ nhiều thông tin hơn đã dẫn đến việc phát triển của các ma trận mã (một dạng của mã vạch 2D), trong đó không chứa các vạch mà là một lưới các ô vuông. Các mã vạch cụm là trung gian giữa mã vạch 2D thực thụ và mã vạch tuyến tính, và chúng được tạo ra bằng cách đặt các mã vạch tuyến tính truyền thống trên các loại giấy hay các vật liệu có thể in ấn mà cho phép có nhiều hàng.

    [sửa]


    Các phương thức biểu đạt tượng trưng

    Việc chuyển đổi giữa thông tin của thông điệp và mã vạch được gọi là biểu đạt tượng trưng. Các thông số trong quá trình này được mã hóa từ các số/chữ đơn lẻ của thông điệp cũng như có thể có là các dấu hiệu bắt đầu hay kết thúc thành các vạch và các khoảng trống, kích thước của vùng lặng trước và sau mã vạch cũng như việc tính toán số kiểm tra (checksum) là bắt buộc.

    Các quy trình biểu đạt tượng trưng tuyến tính có thể phân loại chủ yếu theo hai thuộc tính:

    • Liên tục hay Rời rạc: Các ký tự trong biểu đạt tượng trưng liên tục được tiếp giáp với nhau, với một ký tự kết thúc bằng khoảng trống và ký tự tiếp theo bắt đầu bằng vạch, hoặc ngược lại. Các ký tự trong biểu đạt tượng trưng rời rạc bắt đầu và kết thúc bằng vạch; không gian giữa các ký tự bị bỏ qua, cho đến chừng nào mà nó đủ rộng để thiết bị đọc coi như là mã kết thúc.
    • Hai hay nhiều độ rộng các vạch: Các vạch và các khoảng trống trong biểu đạt tượng trưng hai độ rộng là rộng hay hẹp. Vạch rộng rộng bao nhiêu lần so với vạch hẹp không có giá trị gì đáng kể trong việc nhận dạng ký tự (thông thường độ rộng của vạch rộng bằng 2-3 lần vạch hẹp). Các vạch và khoảng trống trong biểu đạt tượng trưng nhiều độ rộng là các bội số của độ rộng cơ bản gọi là modul; phần lớn các loại mã vạch này sử dụng bốn độ rộng lần lượt bằng 1, 2, 3 và 4 modul.
    Các mã vạch cụm chứa mã vạch tuyến tính cùng một loại nhưng được lặp lại theo chiều đứng trong nhiều hàng.

    Có nhiều chủng loại mã vạch 2D. Phần lớn là các ma trận mã, nó là tập hợp các modul mẫu dạng điểm hay vuông phân bổ trên lưới mẫu. Các mã vạch 2D cũng có thể có các dạng nhìn thấy khác nhau. Cùng với các mẫu vòng tròn đồng tâm, thì còn một số mã vạch 2D có sử dụng kỹ thuật in ẩn (steganography) bằng cách ẩn mảng các modul khác nhau về kích thước hay hình dạng trong các hình ảnh đặc thù riêng (ví dụ như của mã vạch DataGlyph).

    [sửa]


    Quét/tương tác tượng trưng

    Các mã vạch tuyến tính là phù hợp nhất để quét bằng các thiết bị quét laze, nó quét các tia sáng ngang qua mã vạch theo một đường thẳng, đọc các lát mỏng của mã vạch theo các mẫu sáng-sẫm quy ước trước.

    Các mã vạch cụm cũng rất phù hợp để quét bằng thiết bị laze, với tia laze quét nhiều lần trên mã vạch.

    Các mã vạch 2D thực thụ không thể đọc bằng các thiết bị quét tia laze bởi vì không có các mẫu định sẵn để quét mà phù hợp cho việc so sánh tổng thể các ký tự trong một mã vạch. Chúng được quét và so sánh bằng các thiết bị camera bắt hình.

    [sửa]


    Dạng mã vạch

    [sửa]


    Các mã vạch tuyến tính

    LoạiThuộc tínhĐộ rộngSử dụngPlesseyLiên tục2Catalog, các giá hàng trong cửa hàng, hàng tồn khoUPCLiên tụcNhiềuBán lẻ ở MỹEAN-UCCLiên tụcNhiềuBán lẻ khắp thế giớiCodabarRời rạc2Thư viện, ngân hàng máu, vé máy bayInterleaved 2 of 5Liên tục2Bán buôn, thư viện (ở Na Uy)Code 39Rời rạc2Đa dạngCode 93Liên tục2Đa dạngCode 128Liên tụcNhiềuĐa dạngCode 11Rời rạc2Điện thoạiPOSTNETLiên tụcCao/ThấpBưu điệnPostBarRời rạcNhiềuBưu điệnCPC BinaryRời rạc2Bưu điệnTelepenLiên tục2Thư viện v.v (Vương quốc Anh)
    [sửa]


    Các mã vạch cụm

    LoạiGhi chúCodablockMã vạch cụm 1D.Code 16KDựa trên Code 128 1D.Code 49Mã vạch cụm 1D từ Intermec Corp.PDF417Mã vạch 2D phổ biến nhất. Phạm vi công cộng.Micro PDF417
    [sửa]


    Mã vạch 2D

    LoạiGhi chú3-DIPhát triển bởi Lynn Ltd.ArrayTagTừ ArrayTech Systems.Aztec CodeTừ Welch Allyn (hiện nay là Handheld Products). Phạm vi công cộng.Small Aztec Code Điểm đenMã vạch này đã được thử nghiệm ở cửa hàng Kroger ở Cincinnati. Nó sử dụng các vạch đồng tâm.Code 1Phạm vi công cộng.CP CodeTừ CP Tron, Inc.DataGlyphsTừ Xerox PARC.DatamatrixTừ RVSI Acuity CiMatrix. Hiện nay thuộc phạm vi công cộng.Datastrip CodeTừ Datastrip, Inc.Dot Code A HueCodeTừ Robot Design Associates. Sử dụng thang màu xám hoặc nhiều màu.INTACTA.CODETừ INTACTA Technologies, Inc.MaxiCodeSử dụng bởi Dịch vụ chuyển phát hàng hóa Mỹ (United Parcel Service).MiniCodeTừ Omniplanar, Inc.PDF417Có nguồn gốc từ Symbol Technologies. Phạm vi công cộng.QR CodeTừ Nippondenso ID Systems. Phạm vi công cộng.SmartCodeTừ InfoImaging Technologies.Snowflake CodeTừ Marconi Data Systems, Inc.SpotCodeMã vòng từ High Energy Magic Ltd.SuperCodePhạm vi công cộng.UltraCodeCó các phiên bản đen trắng và màu. Phạm vi công cộng.
    [sửa]


    Xem thêm

    [sửa]


    Các bài khác

  5. mr9

    mr9 Thành viên

    Bài viết:
    67
    Được Like:
    2
    hix, vẫn không dùng được cả nhà ạ. Thất các bác nói thế thì bỏ qua vậy. Cám ơn nhiều nhá
  6. bdgroup

    bdgroup Thành viên

    Bài viết:
    115
    Được Like:
    3




    Đây là phiên bản mới kèm hướng dẫn sử dụng. Nó còn đi kèm 1 phần mềm tạo mã vạch nhưng nặng quá (1M) nên không post lên.​



    Các file đính kèm:

  7. dungds

    dungds Thành viên

    Bài viết:
    111
    Được Like:
    3
    khó lắm các bác ơi!S60 chụp k rõ cái mã vì nhiều cái lớn lắm chứ k có nhỏ đâu!em thử rồi mà chán lắm!bác nào dùng tốt chỉ e với!
  8. THANGIOP

    THANGIOP Thành viên

    Bài viết:
    362
    Được Like:
    132
    ạch ạch

    Cái chính la do camể của 6600 mờ quá, hơn nữa lại phải dí mũi vào sát mã vạch để đọc.. càng mờ. Hinh logo của chương trình có vẽ 6630. Chắc phải sài camera từ 1M trở lên mới được.
  9. THANGIOP

    THANGIOP Thành viên

    Bài viết:
    362
    Được Like:
    132
    More

    Em vừa đọc xong cái hướng dẫn sử dụng thấy nó đòi hỏi 6600 phải dùng fireware từ 5.27 trờ lên thì mới được.
  10. mr9

    mr9 Thành viên

    Bài viết:
    67
    Được Like:
    2
    ừ ! cái vụ này không ăn thua. tôi cũng thử nhiều lần. Cài được rồi. Chương trình khi chạy là phải dí cái camera vào phần mã vạch, tay thì không được rung. giữ đến khi chương trình detect được mới thôi (cái quá trình này vừa lâu mà lại thất thường lắm, cái được cái không).

    Thôi, nếu ai quan tâm đến chương trình này thì thành thật khuyên là không nên thử. hy vọng các máy ở dòng sau có camera chất lượng cao thì ok.
Trạng thái chủ đề:
Không mở trả lời sau này.