Tử vi-Phong thủy-Bốc dịch !!!

Thảo luận trong 'ỨNG DỤNG HỆ THỐNG, TIỆN ÍCH' bắt đầu bởi ChiêuTrúc, 19 Tháng ba 2006.

  1. ChiêuTrúc

    ChiêuTrúc Admin Executive Staff Member

    Bài viết:
    4,975
    Được Like:
    11,486
    ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CON SỐ

    Mỗi con người sinh ra mang một yếu tố bẩm sinh nhất định, đó chính là gen di truyền của dòng họ. Sự tác động của gen di truyền đến tính cách, hay rộng hơn là vận mệnh con người chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác bên ngoài môi trường xă hội và gia đình. Điều này cũng hiểu tương tự khi mỗi con người có một trường khí, trường khí ấy ngoài những dao động và năng lượng nội tại c̣n chịu ảnh hưởng giao thoa, cộng hưởng hay ức chế của những trường khí bên ngoài khác. Và trong đời sống th́ mỗi vật dù tính hay động, dù là sinh vật vô cơ hay hữu cơ, dù là thực thể trừu tượng hay cụ thể cũng đều mang những yếu tố trường khí độc lập mà ta không nh́n thấy. Nó có khả năng tác động đến đời sống của mỗi con người.
    Những yếu tố như tên gọi, các con số, quần áo, dày dép,... cũng đều có tác động ảnh hưởng đến đời sống con người. Nếu biết vận dụng phù hợp để các trường khí ấy có tác dụng tích cực sẽ cải thiện được trường khí của bản thân, đem lại điều tốt lành, ngược lại sẽ chịu những bất lợi không mong muốn.

    Luận về các con số
    Các con số có lẽ được phát minh ra từ lâu đời nhất ngay khi con người bắt đầu hình thành cuộc sống. Các con số có một vai tṛ và ư nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống và nhân sinh. Ngay từ thời kỳ săn bắn hài lượm, con người đã phải biểt đếm để săn bắt, chia sẻ nguồn lương thực. Sau này khi đời sống phát triển, các con số được sử dụng vào việc tính toán thậm chí ngay cả khi chữ viết chưa hình thành. Khoa học hiện đại càng phát triển, các con số cũng được đưa vào những lư thuyết phức tạp hơn để phục vụ cho đời sống và nghiên cứu khoa học, toán học. Một chuyên ngành nghiên cứu chỉ được coi là môn khoa học khi các lư thuyết và ứng dụng của nó có thể diễn giải bằng các con số.

    Trở về cội nguồn, cổ nhân xưa đã phát hiện ra những luận thuyết về sự khởi nguồn, sự hình thành phát triển và vận động của vũ trụ, tự nhiên và xă hội. Những luận thuyết ấy chính là học thuyết Âm Dương, Ngũ Hành, Bát Quái vẫn được ứng dụng và ngày càng phát triển cho đến ngày nay. Sự khởi đầu của các con số bắt nguồn từ hệ đếm cơ số 2, người xưa quy thế giới vật chất về hai loại khí Âm và Dương, khí Âm được kư hiệu bằng một vạch đứt - - tức số 0, khí Dương được kư hiệu bằng một vạch liền - tức số 1. Hệ đếm nhị phân 0,1 cũng chính là hệ đếm của máy tính điện tử.


    Hai khí Âm Dương vận động hình thành nên vũ trụ:

    Vũ trụ hình thành nên từ hai khí Âm Dương cùng vận động thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau. Trong Âm có Dương và ngược lại trong Dương lại có Âm. Khí Dương thì nhẹ, sáng hướng lên, khí Âm thì nặng đục hướng xuống. Âm thịnh thì Dương suy và ngược lại Dương thịnh thì Âm lại suy, hết thịnh lại đến suy cứ thế luận chuyển hình thành nên vạn vật. Biểu tượng hai khí Âm Dương thể hiện qua đồ hình Âm Dương:


    Học thuyết Bát Quái hình thành trên cơ sở học thuyết Âm Dương, hai khí Âm Dương vận động hình thành nên 8 trạng thái khác nhau của Âm Dương, đó chính là Bát Quái. hình tượng của Bát Quái được hình thành qua các quá tŕnh vận động như sau :

    - Lưỡng Nghi được tượng trưng bằng hai vạch Dương và Âm gọi là Dương Nghi và Âm Nghi đại diện cho hai khí Âm, Dương luc chưa vận động.
    - TỨ TƯỢNG diễn tả trạng thái hai khí Âm Dương bắt đầu vận động : Đặt một vạch Dương lên trên Dương Nghi thì thành Toàn Dương nên gọi là Thái Dương (Thái có nghĩa là đã lớn). Đặt một vạch Âm lên trên Dương Nghi thì ta có một Dương làm chủ ở dưới nên gọi là Thiếu Dương (Thiếu có nghĩa là còn nhỏ). Đặt một vạch Âm lên trên Âm Nghi thành Toàn Âm gọi là Thái Âm. Đặt một vạch Dương lên trên Âm Nghi thì ta có một Âm làm chủ ở bên dưới gọi là Thiếu Âm
    Như vậy ta có Tứ Tượng theo đúng thứ tự là Thiếu Dương, Thái Dương, Thiếu Âm, Thái Âm. Thiếu Dương đi trước Thái Âm và Thiếu Âm đi trước Thái Dương thể hiện Âm trung hữu Dương căn, Dương trung hữu Âm căn, nghĩa là trong Âm có mầm Dương, trong Dương có mầm Âm. Dương sinh ở dưới thành ra Thiếu Dương có một vạch Dương mới sinh ở dưới làm chủ. Dương trưởng ở trên thành ra Thái Dương với hai gạch Dương là Dương đã toàn thịnh. Âm sinh ở trên cho nên Thiếu Âm có một Âm mới sinh ở dưới làm chủ. Âm trưởng ở dưới cho nên Thái Âm với hai gạch Âm là Âm đã toàn thịnh.


    Thái Âm
    Bát Quái là tám Quẻ, mổi quẻ gồm có ba vạch (mỗi vạch còn gọi là Hào), còn được gọi là Quẻ Đơn hay Đơn Quái, dùng để diễn tả 8 hiện tượng chính của hoạt động Âm Dương trong Vũ Trụ. Việc xếp đặt các vạch để tạo thành Bát Quái được thực hiện theo một thứ tự hoàn toàn theo tự nhiên: Dương trước, Âm sau, tay măt trước, tay trái sau. Thứ tự và tên gọi của Bát Quái như sau:
    - Quẻ Càn: đặt một vạch Dương lên trên Thái Dương thành toàn Dương gọi là quẻ Càn (trời, thiên. Càn vi Thiên). Quẻ này thì Dương đã thịnh, và Âm đã hủy
    - Quẻ Đoài: đặt một vạch Âm lên trên Thái Dương ta có quẻ Đoài (đầm ao. Đoài vi Trạch). Quẻ này thì Dương đã lớn và Âm sắp tàn
    - Quẻ Ly: đặt một vạch Dương lên trên Thiếu Dương ta có quẻ Ly (lửa, hơi nóng. Ly vi Hỏa). Quẻ này thì Dương đã lớn và Âm sắp tàn
    - Quẻ Chấn: đặt một vạch Âm lên trên Thiếu Dương ta có quẻ Chấn (sấm sét, Chấn vi Lôi). Quẻ này thì Dương mới sinh và Âm bắt đầu suy
    - Quẻ Khôn: đặt một vạch Âm lên trên Thái Âm thành toàn Âm gọi là quẻ Khôn (Đất, Địa. Khôn vi Địa). Quẻ này thì Âm đã thịnh và Dương đã hủy
    - Quẻ Cấn: đặt một vạch Dương lên trên Thái Âm ta có quẻ Cấn (núi non. Cấn vi Sơn). Quẻ này thì Âm đã lớn và Dương sắp tàn.
    - Quẻ Khảm: đặt một vạch Âm lên trên Thiếu Âm ta có quẻ Khảm (nước, chất lỏng. Khảm vi Thủy). - Quẻ này thì Âm đã lớn và Dương sắp tàn
    - Quẻ Tốn: đặt một vạch Dương lên trên Thiếu Âm ta có quẻ Tốn (gió. Tốn vi Phong). Quẻ này thì Âm mới sinh và Dương bắt đầu suy

    Như vậy chúng ta đã thấy được bản chất của vũ trụ và sự hình thành các trạng thái khác nhau của khí gọi là Bát Quái

    Bát Quái là công thức vĩ mô mô tả vũ trụ với những đặc điểm lư tính cùng quy luật vận động của nó. Để chi tiết hơn, cổ nhân còn ghép Bát Quái chống lên nhau thành 8x8=64 quẻ kép mô tả chi tiết hơn 64 trạng thái và đặc tính của vũ trụ và con người gọi là 64 quẻ kép. Các quẻ ứng với mọi việc người, việc thiên nhiên, khí tượng, thiên văn cũng như dự báo

    Ví dụ : Đặt quẻ Càn chồng lên quẻ Tốn (hình vẽ) ta được Quẻ Thiên Phong Cấu ở Ngọ, một vạch Âm ở dưới, là thời kỳ Dương đã cực nên Âm bắt đầu sinh ở dưới. (Nhất Âm Sinh. Dương cực thì Âm sinh), năm gạch Dương ở trên. Cấu là gặp gỡ. Âm đã bắt đầu tới gặp Dương. Đặt ở giờ Ngọ, tháng 5, phương Nam, ứng với tiết Hạ Chí.
  2. ChiêuTrúc

    ChiêuTrúc Admin Executive Staff Member

    Bài viết:
    4,975
    Được Like:
    11,486
    Ý nghĩa các con số biểu hiện qua Hà Đồ và Lạc Thư - Bản đồ số hoá vũ trụ cổ nhất :

    Các con số được mô phỏng trong một ma trận phát minh từ Hà Đồ, là một bảng về 10 số đếm từ một đến 10, được biểu diển bằng các chấm đen và trắng, xắp sếp thành hai ṿng trong (nội) và ngoài (ngoại) theo đúng bốn phương chính là Nam (ở trên), Bắc (ở dưới), Đông (bên trái), Tây (bên phải). Mười Số đếm trên được chia thành hai loại:

    Số Dương (số Cơ) là số lẻ, còn gọi là số Trời (Thiên), được ghi bằng các ṿng tṛn trắng, bao gồm 1, 3, 5, 7, 9. Tổng số Dương là 25

    Số Âm (Số Ngẫu) là Số chẵn, còn gọi là số Đất (Địa), được ghi bằng các ṿng tṛn màu đen, bao gồm 2, 4, 6, 8, 10. Tổng số Âm là 30. V́ Âm lớn hơn Dương (30/25) nên ta nói Âm Dương chứ không nói Dương Âm

    Mười số trên lại được chia thành hai thành phần là số Sinh (1, 2, 3, 4, 5) và số Thành (6, 7, 8, 9, 10). Số 5 là số cuối của số Sinh, là Cực của Âm Dương, số 10 là số cuối của số Thành là Cực của ngũ hành được đặt ở giữa.

    Số Sinh được định vị trí trên không gian bằng cách sắp xếp cho:
    Số 1 ở hướng Bắc
    Số 2 ở hướng Nam
    Số 3 hướng Đông
    Số 4 hướng Tây
    Số 5 ở Trung Ương
    hình thành vòng trong của Hà Đồ

    Với sự sắp xếp này ta nhận thấy trục Bắc Nam tương ứng với chuỗi sao Bắc Đẩu nên số 1 ở hướng Bắc thì số 2 phải ở hướng Nam. Trục Đông Tây là hướng đi của Mặt Trời từ Đông sang Tây nên số 3 phải ở hướng Đông, và số 4 ở hướng Tây. Như vậy thì sự sắp xếp các số Sinh theo phương hướng hình thành một hệ trục tọa độ trong không gian mà gốc tọa độ ở chính giữa với trục hoành là trục Đông Tây đi từ phải qua trái và trục tung là Bắc Nam hướng từ trên xuống dưới

    Số Thành được sắp xếp ở vòng ngoài bằng cách cộng số Trung Ương (số 5) với các số Sinh, và cộng với chính nó thành số 10 để ở chính giữa.

    Với sự xắp xếp trên thì số 1 (Âm) ở trên, số 2 (Dương) ở dưới nên Hà Đồ được xoay 180 độ để cho số 2 ở trên, số 1 ở dưới, số 3 bên trái, số 4 bên mặt cho phù hợp với qui luật vận động của tạo hóa là cái trong nhẹ (Dương) bay lên thành Trời, cái đục nặng (Âm) lắng xuống thành Đất (qui luật Dương thăng, Âm giáng)

    Số 5, số cuối của số Sinh và số 10, số cuối của số Thành là số của Trời Đất, là "Thể" thì đặt ở chính giữa, các số còn lại là "Dụng" thì hoạt động ở ngoài. Số của Trời Đất (5 và 10) khi cộng lại thì bằng 15, bằng tổng số của các số Sinh nên Trời Đất sinh ra vạn vật. Ở ṿng ngoài, tổng số của các số Dương bằng tổng số của các số Âm và bằng 20, nghĩa là Âm Dương quân b́nh



    2
    7

    8
    3
    5
    10
    4
    9

    1
    6


    Bắc 1 6

    Tây 4 9

    Đông 8 3

    Nam 2 7

    Trung Ương 5 10


    Năm hành chính cũng được định vị cùng với năm cặp số Sinh và Thành trên Hà Đồ như sau:
    Số 1 (Trời) sinh hành Thủy, số 6 (Đất) làm thành hành Thủy
    Số 2 (Đất) sinh hành Hỏa, số 7 (Trời) làm thành hành Hỏa
    Số 3 (Trời) sinh hành Mộc, số 8 (Đất) làm thành hành Mộc
    Số 4 (Đất) sinh hành Kim, số 9 (Trời) làm thành hành Kim
    Số 5 (Trời) sinh hành Thổ, số 10 (Đất) làm thành hành Thổ
    Như vậy mới hành đều được sinh ra và hình thành bởi sự kết hơp giữa Thiên và Địa và trong Hà Đồ ta có:
    Thủy (số 1,6) ở phương Bắc (bởi v́ phương Bắc thì nhiều mưa và lạnh thuộc Thủy)
    Hỏa (Số 2,7) ở phương Nam (bởi v́ phương Nam là nơi nhiều nắng, nắng thuộc Hỏa. có nước rồi phải có hơi nóng thì cuộc sống mới hình thành)
    Mộc (Số 3,8) ở phương đông (bởi v́ phương đông là nơi Mặt Trời mọc và ấm áp, cây cối xanh tươi, thuộc Mộc)
    Kim (Số 4,9) ở phương Tây (bởi v́ phương Tây là nơi Mặt Trời lặn và mát mẻ, Kim Khí thì mát mẻ, thuộc Kim)
    Thổ (số 5, 10) ở Trung Ương (bởi v́ ở giữa là Đất, đất nuôi dưỡng và thâu tàng các hành khác, động vật chết thì về Đất)
    Số 1 là Thiếu Dương, Dương mới sinh, là số khởi đầu của việc tạo lập các số khác, khởi đầu công cuộc tạo lập vũ trụ vạn vật (bởi v́ số 2 tạo ra do 1 + 1, số 3 do 1 + 2, số 4 do 1 + 3... Từ số 1 ta tạo ra số 2 rồi lần lượt số 3, số 4 và tất cả các số khác)
    Số 2 là Thiếu Âm, Âm mới sinh, là số tạo ra các số Âm khác (bởi v́ số 4 tạo ra do 2 + 2, số 6 do 2 + 4...), và Âm cộng Dương mới thành Dương (bởi v́ 3 do 2 + 1, số 5 do 2 + 3, số 7 do 2 + 5...)
    Số 3 là Thái Dương, Dương đã lớn, đã có mầm Âm , do Thiếu Dương 1 và Thiếu Âm 2 cộng lại. Dương cộng Dương mới thành Âm (bởi v́ số 4 do 3 + 1, số 6 do 3 + 3, số 8 do 3 + 5...)
    Số 4 là Thái Âm, Âm lớn, do do hai Thiếu Âm cộng lại (2 + 2) hoặc do Thiếu Dương (1) và Thái Dương (3) cộng lại mà ra. Cực Dương thì biến thành Âm (bởi v́ 4 do 3 + 1) còn cực Âm thì vẫn là Âm (bởi v́ 4 + 2 là 6, vẫn là Âm), không biến nên ta nói Dương thì động mà Âm thì tịnh.
    Khi Âm Dương sinh hành Khí thì nước (Thủy) có trước nhất nên Thủy được mang số 1
    Có nước rồi thì cần hơi nóng (Hỏa) thì vạn vật mới sinh nên Hỏa mang số 2
    Có nước và hơi nóng thì thảo mộc (Mộc) mới sinh ra nên Mộc mang số 3
    Tiếp đến Kim khí hình thành nên Kim mang số 4
    Vạn vật sinh hóa từ đất(Thổ) mà ra và cuối cũng trở về đất nên Thổ mang số 5

    ------------------------------------------------


    LẠC THƯ (SỐ CỦA NGŨ HÀNH HẬU THIÊN)


    492357816

    Ma phương Lạc Thư như trên chính là số hoá vũ trụ thời kỳ đã vận động và trưởng thành. Áp dụng vào thế giới thực, thế giới con người.

    Lạc Thư chỉ về sự sinh hóa của các Số Ngũ Hành (thuộc về vạn vật, con người). Trên Lạc Thư có 9 con số, không có số 10 và chỉ về việc người (Nhân Sự), thuộc về Đất, nói về Hậu Thiên nên Lạc Thư có hình vuông. Tổng số của các con số trên Lạc Thư (Hậu Thiên) là 45, trong khi trong Hà Đồ (Tiên Thiên) là 55. Tuy không có số 10, nhưng trong Lạc Thư số 5 ở giữa vẩn chu toàn công việc làm cho các số 1 và 6, 2 và 7, 3 và 8, 4 và 9 vẫn đứng cạnh nhau như trong Hà Đồ. Số 5 là số chuyển tiếp, được đất vào giữa để các số Dương 1, 3, 5, 7, 9 dù cộng hay trừ với số 5 thì cũng thành số Âm thể hiện Dương sinh Âm, và các số Âm 2, 4, 6, 8, 10 dù cộng hay trừ với số 5 thì cũng thành số Dương thể hiện Âm sinh Dương. Tổng số Dương ở ngoài (tức là không tính số Dương 5 ở giữa) bằng tổng số Âm và bằng 20, nghĩa là Âm Dương quân b́nh. Các con số trong Lạc Thư hình thành một Ma Phương Trận, trong đó khi cộng dọc, cộng ngang, hay cộng chéo ta luôn luôn được 15. Trong Hà Đồ thì ở giữa có số Sinh (5) và số Thành (10) của hành Thổ, đó là thuộc Tiên Thiên, tự nhiên, chưa hoạt động. Ở Lạc Thư ở giữa không có số Thành (số 10) của Thổ, và số đó đi hoạt động ở bên ngoài, đó là thuộc Hậu Thiên, vạn vật hoạt động. Trên Địa Bàn thuộc Hậu Thiên thì Thổ ở bốn phương Th́n Tuất Sữu Mùi (Tứ Mộ, Tứ Khố) để phụ giúp các hành kia.

    Trong Lạc Thư thì Âm Dương đã phân tán ra đủ 4 Phương và 4 Hướng: các số Dương (số Lẻ) thì đóng ở bốn phương chính (Chính Phương), số Âm (số Chẳn) thì đóng ở bốn hướng phụ (Bàng Phương), làm cho các số Âm Dương đi xen kẻ với nhau để tác động cho nhau mà sinh hóa. Các số thứ tự đều từ dưới đi lên (1 lên 2, 3 lên 4, 5 ở giữa, 6 lên 7, 8 lên 9), có nghiă Thái Cực tịnh ở dưới này đã chuyển động và phân Âm Dương. Âm trong Ngũ Hành chuyển động mạnh khắp 4 phương, 4 hướng để tạo vật. Trái lại, Hà Đồ chỉ có bốn phương chính và Trung Cung, mọi nơi đều có một số Âm và một số Dương bao bọc lấy nhau. Các số thứ tự thì đối xứng nhau theo hai trục Bắc Nam và Đông Tây: 1 qua 2, 3 qua 4, 5 ở giữa, 6 qua 7, 8 qua 9. Trong Hà Đồ thì Âm Dương Ngũ Hành khi đó chưa sinh hóa, còn giữ cơ sở và hợp nhất trong Thái Cực.

    Trong Lạc Thư thì tổng số tung hoành đều là 15, số 15 đã đi hoạt động ở ngoài, chỉ còn số 5 ở giữa và do số 5 ấy mà có các số 6, 7, 8, 9 là số Thành nên thuộc về Hậu Thiên. Số của Hà Đồ ở giữa thì tổng số là 15 (10 + 5), bằng tổng số các số Sinh (1, 2, 3, 4) nên thuộc Tiên Thiên.

    Số của Lạc Thư cũng có số 10 (1 + 9, 2 + 8, 3 + 7), thêm số 5 ở giữa thành 15. Ở Hà Đồ, số của Trời Đất có 10 (bởi v́ 1 + 2 + 3 + 4 = 10), thêm số Sinh kế tiếp (số 5) thì thành 15.
    Ở Lạc Thư thì lấy số 5 Cơ (số lẻ) thống lănh 4 số Ngẫu (số Chẳn), làm dọc ngang cho nhau, ở liền nhau (1 - 6, 2 - 7, 3 - 8, 4 - 9), gây đến cái Dụng của Biến số. Số của Trời Đất cũng lấy số Sinh 5 thống lănh 5 số Thành mở ra cái Thể của Thường Số.

    Vạch của Tiên Thiên Bát Quái thì Cơ Ngẫu đối nhau. Ở Lạc Thư thì số Sinh và số Thành cũng đối nhau. Tiên Thiên Bát Quái thì lấy thuần Âm, thuần Dương mà đặt ở dưới, còn Lạc Thư thì lấy số lớn nhất (số 9) và số nhỏ nhất (số 1), nghiă là số Sinh và Thành mà đặt ở dưới

    Trong Lạc Thư, nếu bỏ số 5 ở giữa thì số Sinh 1 sẽ ở giữa hai số Thành 6 và 8. Số Thành 9 sẽ ở giữa hai số Sinh 2 và 4. Hai số Sinh 3 và 4 cùng ở một phía, hai số Thành 6 và 7 thì ở cặp bên nhau. Ở Tiên Thiên Bát Quái thì Càn là qủe Dương đặt ở giữa hai quẻ Âm là Tốn và Đoài. Khôn là quẻ Âm đặt ở giữa hai quẻ Dương là Cấn và Chấn. Li Đoài là hai quẻ Âm cùng ở một chổ. Khảm Cấn là hai quẻ Dương cùng ở một chổ.

    Như vậy là cũng làm biểu lí cho nhau.

    Trong Lạc Thư thì số Sinh 1, 3, 4 được xếp thuận, số Thành 6, 7, 9 được xếp nghịch, số 2 và 8 đối chọi nhau. Ở Hậu Thiên Bát Quái thì Khôn Mẹ cùng Trưởng Nữ, Thiếu Nữ (Li Đoài) được xếp thuận, còn Càn Cha và TruỎng Nam, Thiếu Nam (Khảm Cấn) được xếp nghịch. Phần Trưỡng Nam, Trưỡng Nữ (Chấn Tốn) thì đối chọi nhau. Như vậy cũng làm biểu lí cho nhau. Như vậy Tiên Thiên và Hậu Thiên cũng làm biểu lí, thể dụng cho nhau mà làm cho vũ trụ vạn vật sinh động không ngừng
    Số 1 - 6 thuộc Thuỷ ở hướng Bắc
    Số 3 - 8 thuộc Mộc ở Đông
    Số 5 thuộc Thổ ở giữa
    Số 2 - 7 thuộc Hoả ở Nam cuả Hà Đồ chuyển qua Tây
    Số 4 - 9 thuộc Kim ở Tây cuả Hà Đồ được chuyển qua Nam
    Sự kiện nay làm cho Phương Vị sinh khắc của Ngũ Hành nơi Lạc Thư trái ngược với Ngũ Hành nơi Hà Đồ: hai hành đối nghịch nhau thì lại tương sinh, còn hai hành đi theo vòng tròn mà lại đi nghịch (nghịch hành) thì lại tương khắc. Sự thay đổi này thể hiện sự thay đổi từ tĩnh qua động, từ Sinh qua Hoá, từ Thể qua Dụng, từ Lư qua Biểu, từ Thái Cực qua Vũ Trụ. Ở Hà Đồ, hai nhóm số 2 - 7 thuộc Hoả ở Nam và 4 - 9 thuộc Kim ở Tây cùng giao nhau ở giữa là Thổ mà tương sinh. Ở Lạc Thư thì hai nhóm số ấy đối chọi cho nhau thành ra Hoả khắc Kim theo chiều nghịch ở ṿng ngoài. Đó là Ngũ Hành đã ra ngoài mà hoạt động nên có khắc chế. Nếu ta lấy 2 - 7 cộng lại thì là số 9 thuộc Kim vẩn còn ẩn ở đó, và lấy số 9 chia ra thì 2 - 7 thuộc Hoả cũng còn bóng dáng ở đó

    Hà Đồ tượng trưng cho Nôi Giới (Thiên), Lạc Thư tương trưng cho Ngoại Giới (Địạ), Hà Đồ thuộc về lí Thái Cực, vô hình. Lạc Thư thuộc về Khí Vũ Trụ, hữu h́nh. Hà Đồ là Thể, Lạc Thư là Dụng. Hà Đồ thuộc về Nội Hướng Tiên Thiên, Lạc Thư thuộc về Ngoại Hướng Hậu Thiên. Hà Đồ là Đạo Nội Thánh, nội trị. Lạc Thư là Dạo Ngoại Vương, ngoại trị.


    (Theo PHONGTHUYVIETNAM)


  3. ChiêuTrúc

    ChiêuTrúc Admin Executive Staff Member

    Bài viết:
    4,975
    Được Like:
    11,486
    Chọn số may mắn
    C
    on người chỉ là một sản phẩm của vũ trụ, cùng tồn tại với tất cả các sự vật hiện tượng khác. Con người có vận mệnh, có lúc thịnh có lúc suy tuỳ thuộc và sự chi phối, tác động của vũ trụ, của thiên nhiên. Phong Thuỷ của nhà ở không phải lúc nào cũng bất biến mà giống như con người, nó cũng có vận mệnh, có lúc thịnh có lúc suy. Phần lớn khi nghiên cứu về Phong Thuỷ, người ta thường chú ư đến việc chọn đất, chọn hướng, vị trí thuận lợi để xây nhà, an táng mộ phần. Khi đă chọn được môi trường, vị trí, hướng phù hợp là có thể yên tâm sinh sống hưởng phúc. Quan niệm đó không hoàn toàn đúng, bởi v́ đất đai nhà ở cũng có vận, có lúc thịnh có lúc suy không bao giờ cố định. Bởi v́ các môn khoa học thần bí đều lấy Kinh Dịch là gốc, mà nguyên lư của Dịch là luôn vận động thay đổi không ngừng. Chính v́ vậy việc t́m hiểu và ứng dụng trạch vận là một điều hết sức cần thiết.


    Địa lư Trạch Vận lấy Cổ Dịch Huyền Không Học làm cơ sở các suy luận. Huyền Không học là một môn địa lư bí truyền có từ rất lâu đời nhưng không được biết đến nhiều như Địa Lư Bát Trạch. Theo các sách cổ ghi chép lại th́ Huyền Không Học ban đầu do Quách Phác đời nhà Tấn phát minh ra, sau được các nhà Phong Thuỷ Học như Dương Quân Tùng đời Đường, Tưởng Đại Hồng đời Minh, cuối cùng là Thẩm Trúc Nhung nhà Thanh hoàn thiện lại toàn bộ học thuyết.



    Huyền Không Học lấy Dịch Học làm cơ sở, nguyên lư của nó là vạn vật biến dịch không ngừng theo nguyên lư "Cùng tắc biến, biến tắc thông". Ngoài ra không thể không áp dụng nguyên lư Âm Dương - Ngũ Hành làm cơ chế suy luận. Huyền Không Học lấy Hậu Thiên Bát Quái, tức sự phân bố bát quái do vua Văn Vương phát minh làm cơ sở, kết hợp với Lạc Thư.



    Lạc Thư xuất hiện vào thời vua Đại Vũ, tương truyền khi trị thuỷ trên sông Hoàng Hà, vua Đại Vũ thấy rùa thần xuất hiện trên lưng có các đốm đen trắng. Vua Đại Vũ căn cứ vào đó vẽ ra ma phương bậc 3 bao gồm 9 con số phân bố trong 1 h́nh vuông 3x3 phản ánh kết cấu của vũ trụ với Quả Đất là trung tâm :


    4
    9
    2
    3
    5
    7
    8
    1
    6
    Kết hợp với Hậu Thiên Bát Quái phân bố 8 quẻ như sau :

    Tốn
    Ly
    Khôn
    Chấn
    Đoài
    Cấn
    Khảm
    Càn

    H́nh thành nên 8 sao tương ứng với 8 quẻ, mỗi sao mang 1 số đại diện. Cụ thể như sau:

    Nhất Bạch Thuỷ Tinh : Quẻ Khảm, ứng với phương Chính Bắc, hành thuỷ, đại diện cho trung nam.
    Nhị Hắc Thổ Tinh : Quẻ Khôn, ứng với phương Tây Nam, hành thổ, đại diện cho mẹ.
    Tam Bích Mộc Tinh : Quẻ Chấn, ứng với phương Chính Đông, hành mộc, đại diện cho trưởng nam.
    Tứ Lục Mộc Tinh : Quẻ Tốn, ứng với phương Đông Nam, hành mộc, đại diện cho trưởng nữ.
    Ngũ Hoàng Thổ Tinh : Vô Định, ứng với trung tâm, hành thổ.
    Lục Bạch Kim Tinh : Quẻ Càn, ứng với phương Tây Bắc, hành kim, đại diện cho cha.
    Thất Xích Kim Tinh : Quẻ Đoài, ứng với phương Chính Tây, hành kim, đại diện cho thiếu nữ.
    Bát Bạch Thổ Tinh : Quẻ Cấn, ứng với phương Đông Bắc, hành thổ, đại diện cho thiếu nam.
    Cửu Tử Hoả Tinh : Quẻ Ly, ứng với phương Chính Nam, hành hoả, đại diện cho trung nữ.

    Đây đại diện cho vũ trụ ở trạng thái ban đầu mới sinh ra, tức trạng thái tĩnh chưa có vận động.

    Cùng với thời gian, 9 v́ sao trên không đứng yên mà vận động theo những quỹ đạo khác nhau. Có 2 dạng bay là bay thuận và bay nghịch tuỳ theo bối cảnh, sự vật là dương th́ bay thuận và bối cảnh, sự vật là âm th́ bay nghịch. Mỗi v́ sao có một quy tắc bay riêng là 9 bước xác định thuận hay nghịch, vậy 9 v́ sao có 9x9 = 81 bước (hằng số vũ trụ ?) gọi là Lường Thiên Xích (thước đo trời). Có thể thấy Huyền Không Học thật vĩ đại, nó dường như muốn ôm trọn tất thảy các quy luật biến hoá của vũ trụ vào 81 bước biến hoá đơn giản nhưng rất kỳ diệu.

    Tinh bàn bao giờ cũng lấy Thiên Tâm làm chuẩn, sau đó căn cứ vào Thiên Tâm để an các sao theo chiều thuận hoặc nghịch.
    Ví dụ khi Ngũ Hoàng nhập giữa th́ ta có 2 Tinh bàn sau:

    Bay thuận : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều thuận theo thứ tự : Ngũ - Lục - Thất - Bát - Cửu - Nhất - Nhị - Tam - Tứ - Ngũ


    4
    9
    2
    3
    5
    7
    8
    1
    6
    Bay nghịch : Phản ánh sự vận động của vũ trụ, của các Khí theo chiều nghịch theo thứ tự : Ngũ - Tứ - Tam - Nhị - Nhất - Cửu - Bát - Thất - Lục - Ngũ :

    6
    1
    8
    7
    5
    3
    2
    9
    4
    Tinh bàn chính là biểu hiện sự vận hành của Khí trên trái đất và sự chi phối của các sao trong vũ trụ đến trái đất. Sau đây là bảng các vận khác nhau, mỗi vận có một sao nhập cung giữa.

    Thuợng Nguyên
    Vận 1 : Nhất nhập giữa
    1864 - 1883
    Vận 2 : Nhị nhập giữa
    1884 - 1903
    Vận 3 : Tam nhập giữa
    1904 - 1923
    Trung Nguyên
    Vận 4 : Tứ nhập giữa
    1924 - 1943
    Vận 5 : Ngũ nhập giữa
    1944 - 1963
    Vận 6 : Lục nhập giữa
    1964 - 1983
    Hạ Nguyên
    Vận 7 : Thất nhập giữa
    1984 - 2003
    Vận 8 : Bát nhập giữa
    2004 - 2023
    Vận 9 : Cửu nhập giữa
    2024 - 2043

    Mỗi 20 năm ở bảng trên lại có một sao quản năm nhập cung giữa, ví dụ năm 2003 là sao Lục Bạch nhập cung giữa, năm 2004 là sao Ngũ Hoàng nhập cũng giữa. Tương tự mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ khí vận lại do một sao nhất định quản. Sao đó được gọi là sao đương lệnh hoặc là sao quản. Sao đương lệnh có khí mạnh nhất, nguyên khí của nó có tác động rơ nhất, khống chế toàn bộ tinh bàn.

    Ví dụ chúng ta đang ở thời kỳ 2004-1023 do sao Bát Bạch quản. Những ǵ thuộc cung Cấn tức phương Đông Bắc sẽ vượng lên, thiếu nam trở nên hoạt bát và tài cán hơn, người trung niên và người cao tuổi yếu đi, sức chi phối giảm sút trong gia đ́nh và xă hội.


    -------------------------------------



    Ý nghĩa các con số và các sao :
    + Nhất Bạch Thuỷ Tinh : gọi là sao Văn Xương chủ công danh, thi cử. Nếu Nhất Bạch sinh vượng th́ vượng đinh, vượng tài, công danh hiển đạt, thi cử đắc lợi, tốt cho công danh sự nghiệp.
    Nếu Nhất Bạch suy tử th́ bị hoạ về tửu sắc, bệnh máu huyết, bệnh thận, tử cung.

    + Nhị Hắc Thổ Tinh : gọi là sao Bệnh Phù. Khi nó sinh vượng th́ gia đạo an khang, phát về vơ cách.
    Nếu Nhị Hắc suy tử th́ phát sinh bệnh tật, tai hoạ kiện tụng, hoả hoạn, phụ nữ dễ thành quả phụ. Mắc bệnh về bụng, bệnh ngoài da.

    + Tam Bích Mộc Tinh : gọi là sao Lộc Tồn. Khi nó sinh vượng th́ an khang, phú quư.
    Khi Tam Bích suy tử th́ sinh ra thị phi, kiện tụng, cướp bóc, đạo tặc. Bệnh về gan, máu huyết, bệnh ở chân.

    + Tứ Lục Mộc Tinh : gọi là sao Văn Khúc. Khi nó sinh vượng thì phát về thi cử, công danh, đỗ đạt, văn chương nổi danh thiên hạ.
    Nếu nó suy tử thì hoạ tửu sắc, bệnh tật hoặc sảy thai.

    + Ngũ Hoàng Thổ Tinh : gọi là sao Chính Quan. Ngũ Hoàng là ngôi ua, ngôi tôn quư nên nó chỉ có thể đóng ở Trung Tâm là tốt. Nếu nó nhập vào cung nào th́ giáng hoạ cho cung đó. Nhẹ th́ mang tai hoạ ốm đau, bệnh tật, nặng th́ hao người tốn của, phá gia bại sản.

    + Lục Bạch Kim Tinh : gọi là sao Vũ Khúc. Khi sinh vượng thì sao này rất tốt, chủ phát tài phát quan, công danh hiển đạt, tài lộc đầy đủ.
    Khi suy tử thì mắc bệnh đau đầu, bị thương tích, tai hoạ trong quan trường.

    + Thất Xích Kim Tinh : gọi là sao Phá Quân. Khi sinh vượng thì vượng đinh vượng tài, phát về vơ chức.
    Khi suy tử thì sao này là giặc cướp, dễ mắc nạn cướp bóc, binh đao, bệnh hô hấp, hoả hoạn, h́nh ngục.

    + Bát Bạch Thổ Tinh : gọi là sao Tả Phụ. Khi sinh vượng thì công danh phú quư.
    Nếu suy tử thì bị bệnh ở miệng, bệnh tay chân xương cốt.

    + Cửu Tử Hoả Tinh : gọi là sao Hữu Bật. Khi sinh vượng thì thi cử đỗ đạt, sự nghiệp hiển vinh.
    Nếu suy tử thì dễ bị hoả hoạn, đau mắt, bệnh huyết, tim mạch...



  4. ChiêuTrúc

    ChiêuTrúc Admin Executive Staff Member

    Bài viết:
    4,975
    Được Like:
    11,486
    Ý Nghĩa Các Con Số

    Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số.

    Số 1 – Số sinh

    Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

    Số 2 – Con số của sự cân bằng

    Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

    Số 3 – Con số Thần bí

    Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân)

    Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

    Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định

    - Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc).
    - Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít)
    - Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái.

    Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh)

    Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè)

    Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

    Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà.
    Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu.

    Số 7 – Số ấn tượng

    Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não)
    Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

    Số 9 - Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

    Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử.
    Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Trung Quốc và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh ...

    (Từ Internet)
  5. ChiêuTrúc

    ChiêuTrúc Admin Executive Staff Member

    Bài viết:
    4,975
    Được Like:
    11,486
    Theo Thuật số Phương Đông, vạn vật tồn tại và phát triển chi phối bởi quy luật Âm Dương và Ngũ Hành. Quy luật Âm Dương chúng ta tạm hiểu đó là sự tương hỗ và tồn tại của nguồn năng lượng hình thành nên thể chất và lý tính của mọi vật. Ngũ Hành là quy luật ức chế và kích thích sự vật vận động và phát triển. Các con số đứng riêng rẽ hình thành nên những ý nghĩa khác nhau bao hàm sự tốt xấu, may mắn hay tai hoạ. Khi kết hợp với nhau nó cũng mang một ý nghĩa khác bao hàm sự tốt xấu nhưng lúc này ý nghĩa của từng con số không còn cứng nhắc mà mang sắc thái bổ trợ , tác dụng lẫn nhau hình thành nên tính chất tốt xấu cho cả dãy số.
    Ví dụ: Số 1 tượng là sao Nhất Bạch thuộc hành Thuỷ, theo Hậu Thiên bát Quái thì tượng của nó tượng trưng cho quẻ Khảm chủ về công danh nghề nghiệp, tượng trưng cho trí tuệ, sự nhất quán, sự phát triển và danh tiếng. Số 8 theo Hậu Thiên bát Quái thì tượng của nó là sao Bát Bạch thuộc hành Thổ, tượng trưng cho quẻ Cấn chủ về kiến thức, sự thông minh, tiền bạc và lợi ích do sự ổn định mang lại. Ở vận này thì 2 số này đều vượng khí tức là tốt lành bởi hàm chứa những năng lượng vận động tích cực. Khi xét riêng rẽ phải căn cứ vào ý nghĩa hậu Thiên của từng con số, đó chính là chín sao của Huyền Không Đại quái.
    Khi kết hợp lại thì có thể là 18 hoặc 81 ta sẽ đi vào phân tích xem hai số trên ý nghĩa thế nào :
    - Số 81: số 8 kết hợp với số 1 đi sau tượng trưng cho sự vận động thuận lý (tiến), như vậy hàm chứa sự tốt lành. Chia số trên thành hai nửa thì nửa trước là 8 , theo đồ hình Tiên Thiên Bát Quái tượng quẻ Khôn; nửa sau là 1 , theo đồ hình Tiên Thiên Bát Quái tượng quẻ Càn. Khôn ở trên càn ở dưới hai quẻ kết hợp với nhau thành quẻ kép Địa Thiên Thái (|||::: 泰) chỉ thời vận hanh thông, vạn vật được khai mở phát triển, phúc lành đang đến. Về Ngũ Hành đó là sự tương sinh bởi Khôn Thổ sinh cho Càn Kim. Bởi vậy số 81 là số rất tốt lành về mọi mặt. Người phương Đông luôn tôn thờ số này và trong khoa học hiện đại cũng chỉ ra đó là con số vũ trụ ứng với nhiều đại lượng đo đếm trong vũ trụ. Số này có 8 là số Âm, 1 là số Dương như vậy hàm nghĩa Âm Dương cân bằng, bởi vận vật chỉ phải triển khi ở thế Âm Dương cân bằng, nếu mất cân bằng thì sẽ có xu hướng tiêu cực. Ví dụ, biển xe là 1357 là số toàn Dương nên không thể tốt được.
    - Số 18: Với luận lư tương tự như trên thì số này Càn 1 ở trên, Khôn 8 ở dưới nên tượng quẻ là Thiên Địa Bỉ :)::||| 否) chỉ thời vận đă suy vi, sự thịnh vượng nhường chỗ cho sự khó khăn suy thoái bởi theo triết lý Đông Phương, mọi vận là vô thường, vận động hết thịnh lại đến suy luôn luôn thay đổi.
    - Trong 1 dăy số thì ngũ hành của dăy luôn được xem xét là ngũ hành chủ đạo chi phối dăy số đó bởi trong một dăy có thể tồn tại nhiều loại ngũ hành, chúng khắc chế lẫn nhau. Ngũ hành chủ đạo luôn là số cuối hoặc nếu có nhiều số cùng tồn tại thì lấy ngũ hành số đó làm chuẩn. Ví dụ 81 thuộc Thuỷ, 18 thuộc Thổ.
    Các nguyên lư xem xét cho một dăy số đẹp hay xấu :
    - Phải có nhiều số vượng khí như 1,8,9,0 bới các số này trong vận 8 là sinh khí, tiến khí, vượng khí sẽ đem lại nhiều may mắn tốt lành.
    - Phải có sự tương sinh về ngũ hành tránh sự tương khắc, ví dụ 3388 là sự tương khắc vì 3 Bích Mộc khắc 8 Bạch Thổ.
    - Ngũ hành của dãy số phải tương sinh cho mệnh người sử dụng. Ví dụ số 0915349988 ngũ hành thuộc Thổ sinh trợ cho người mệnh Thổ, Kim
    - Âm dương phải cân bằng nghĩa là phải có cả số Dương, số Âm (chẵn, lẻ) hoặc lư tưởng nhất là hai loại có số lượng bằng nhau.
    - Ý nghĩa quẻ kép Bát Quái kết hợp lại phải tốt lành tránh những quẻ xấu như quẻ Thiên Địa Bĩ
    - Các số vận hành nên theo chiều thuận lý, theo quan niệm thông thường ta gọi là số tiến, tránh số ngược , Ví dụ : 8876.
    Trong vũ trụ nói chung và trái đất nói riêng, hai khí Âm Dương vận động hình thành nên vạn vật hay thế giới vật chất được hình thành nên từ hai khí Âm và Dương. Người xưa phân chia một cách tương đối thế giới vật chất thành 5 loại vật chất biểu kiến, gọi là Ngũ Hành bao gồm : Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ.
    Học thuyết Ngũ Hành là một trong những học thuyết cơ bản nhất của nền văn hoá thần bí Trung Hoa. Học thuyết Ngũ Hành được sáng tạo và vận dụng thể hiện một cách đầy đủ nhất và rõ ràng nhất trong tác phẩm Hoàng Đế Nội Kinh Tố Vấn. Một tác phẩm về Y Học Cổ Đại đă dùng học thuyết Ngũ Hành để vận dụng vào việc chữa bệnh. Tác phẩm này đă ra đời cách đây khoảng 3000 năm trước công nguyên. Như vậy, có thể nói học thuyết này được hình thành trước cả sự ra đời của Kinh Dịch.
    Nội dung cơ bản của Học thuyết Ngũ Hành là mối liên hệ biện chứng duy vật giữa các sự vật hiện tượng trong giới tự nhiên. Năm loại vật chất này vận động, chuyển hoá và tác động lẫn nhau h́nh thành nên thế giới tự nhiên, xă hội và tư duy. Ngũ Hành vừa có tác động thúc đẩy, vừa có tác động ức chế lẫn nhau hình thành nên một vũ trụ luôn luôn vận động theo h́nh xuáy trôn ốc giống như quan điểm vật chất luôn vận động trong triết học Mác-Lênin. Nó có ứng dụng rộng răi trên mọi lĩnh vực khoa học và đời sống.
    Đặc tính ngũ hành được khái quát như sau :
    + Mộc : Là cây cỏ, gỗ nói chung, có tính chất sinh sôi, dài thẳng. Khí của Mộc làm cho vạn vật được tươi tốt.
    + Hoả : Là lửa, ánh sáng, có tính chất nóng hướng lên trên. Khí của Hoả làm cho vạn vật sinh trưởng, dồi dào.
    + Thổ : Là đất đai, có tính chất nuôi lớn, hoá dục. Khí của Thổ làm cho vạn vật được đầy đủ hình thể.
    + Kim : Là kim loại, có tính chất yên tĩnh, thu tàng. Khí của Kim làm cho vạn vật kết quả.
    + Thuỷ : Là nước, có tính chất hàn lạnh hướng xuống. Làm cho vạn vật tĩnh lặng, bế tàng.
    Ngũ Hành tuân theo những quy luận vận động nhất định, có hai quan hệ giữa các Hành, đó là quan hệ tương sinh và tương khắc, tiêu biểu cho quá trình thúc đẩy, chuyển hoá và ức chế lẫn nhau của vật chất.
    Tương sinh có nghĩa là cùng bồi bổ, thúc đẩy, trợ giúp cho nhau : Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc.
    Ta có thể hiểu một cách đơn giản về quy luật Ngũ Hành tương sinh như sau : Cây cỏ khi bị đốt cháy sinh ra lửa, như vậy là Mộc sinh Hoả. Hoả khi bị đốt cháy sẽ biến thành tro, tro lại trở về thành đất. Như vậy là Hoả sinh Thổ. Đất đai nuôi dưỡng trong mình nó những quặng kim loại. Như vậy là Thổ sinh Kim. Kim loại khi bị nung chảy thì biến thành nước phản ảnh quy luật Kim sinh Thuỷ. Thuỷ là nước lại tưới nuôi dưỡng cây, đó là Thuỷ sinh Mộc.
    Tương khắc là chế ngự khống chế lẫn nhau: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thuỷ khắc Hỏa, Hoả khắc Kim, Kim khắc Mộc.
    Ta có thể hiểu một cách đơn giản về quy luật Ngũ Hành tương khắc như sau : Cây cỏ sống dựa vào đất, hút hết màu mỡ và tinh tuý của đất để phát triển phản ánh quy luật Mộc khắc Thổ. Đất dùng để ngăn đê, đắp đập chống lại nước. Như vậy là Thổ khắc Thuỷ. Nước dùng để dập tắt lửa phản ánh quy luật Thuỷ khắc Hoả. Lửa nấu chảy kim loại nên Hoả khắc Kim. Kim loại lại chế ra dụng cụ chặt cây cối nên Kim khắc Mộc.
    Ngoài ra còn một số yếu tố khác mà những người am tường về Âm Dương Ngũ hành mới quán xét được.

    Trên đây chỉ là những mô tả rất đơn giản, thực tế Ngũ Hành tượng trưng cho năm loại vật chất trong vũ trụ, những quy luật tương sinh tương khắc phản ánh quá tŕnh tương tác của thế giới vật chất. Mặc dù thế giới vật chất vốn bao la, vô cùng vô tận nhưng người xưa lại có thể phân chia và phát hiện ra những quy luật chi phối, điều đó quả là kỳ diệu.
    __________________
  6. ChiêuTrúc

    ChiêuTrúc Admin Executive Staff Member

    Bài viết:
    4,975
    Được Like:
    11,486
    LÝ LUẬN VỀ CÁC CON SỐ

    Các con số có phương pháp "lý luận" của nó nên gọi là lý số. Gốc của
    Khoa học phương đông là Lý Số, Kinh Dịch phát triển thành các môn khoa
    học dự đoán khác như Chọn ngày, Tử vi, tử bình, Hà lạc, bốc dịch...
    Nay thử bàn về lý của những con số trong số điện thoại di động của
    nước ta hiện nay xem sao.
    -Hiện nay, người ta thường dựa vào âm tiết, cách phát âm của các số để
    quy số đẹp xấu, ví dụ 68 là lộc phát, 88 phát phát... Cách chọn số này
    phi khoa học và không có ích lợi gì. Chẳng hạn bẻ lộc đầu xuân, ta nên
    biết trong tiếng Hán chữ Lộc (tiền tài) khác hẳn chữ lộc (mầm non của
    cây, gỗ) thế nhưng vì tin sự trùng âm này mà ai cũng thích làm một
    việc vô bổ là bẻ mầm cây cối, tàn phá môi trường thiên nhiên, đây mới
    gọi là mê tín. Nếu thế thì Tử (chết) và tử (con) đồng âm, vậy năm nào
    muốn sinh con thì phải có chết chóc à?****
    -Mọi sự vật hiện tượng trên đời đều có thể quy về âm dương ngũ hành để
    luận phân chia, sinh khắc, tốt xấu v.v...và bản mệnh tương tác với các
    yếu tố khác mà thành ra các hiện tượng. Nay tôi dựa vào Quy tắc của Lý
    số đông phương (mà cụ thể sẽ là tử bình) để nêu ra các quy tắc chọn
    số, ai không tin thì thôi, chả quan trọng gì. Tôi chỉ viết ra cho vui
    thôi, nhưng qua sự chiêm nghiệm của các bạn sẽ thấy đúng hay sai, hợp
    lý hay không. Thoải mái tranh luận, vô tư nhé.

    I) Phân chia các con số theo âm dương ngũ hành thập can:
    - số 1= Giáp = Dương Mộc
    - số 2= Ất = âm mộc
    - số 3= Bính = Dương Hoả
    - số 4= Đinh = âm hoả
    - số 5= Mậu = Dương Thổ
    - số 6= Kỷ = âm thổ
    - số 7= Canh = Dương Kim
    - số 8= Tân = âm Kim
    - số 9= Nhâm = Dương Thuỷ
    - số 0 (hoặc có thể gọi là số 10)= Quý = âm thuỷ
    Trong đó số 0 là gốc, là số tận cùng nhưng "cùng tất biến" nên 0 là
    gốc của mọi dãy số cho tất cả hệ thống viễn thông nói chung. Gọi đi
    quốc tế ta phải bấm 00 trướt hết để quay về gốc rồi mới đi đến các số
    khác là ngọn, trong mạng di động đang nói, ta sẽ không tính tới số 0
    này trừ phi nó tạo thành dạng sánh đôi như 090 của Mobiphone
    *Quy tắc sinh khắc ai cũng biết: Mộc-->Hoả-->Thổ-->Kim-->Thuỷ
    -Liên tục thì tương sinh: Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim,
    Kim sinh Thuỷ, Thuỷ lại sinh Mộc thành vòng tròn khép kín liên tục:
    -Cách ngôi thì tương khắc: như trên Mộc cách Thổ 1 ngôi là Hoả nên Mộc
    khắc Thổ, tương tự Hoả khắc Kim, Thổ khắc Thuỷ, Kim khắc Mộc, Thuỷ
    khắc Hoả.
    II) Áp dụng vào Luận đoán các mạng di động hiện nay:
    Ta biết 1 số di động bất kỳ gồm 10 chữ số, 3 số đầu như 090, 091, 095,
    098 gọi là dãy số đầu tiên (hoặc số gốc) tương ứng với tiềm năng và sự
    phát triển của mỗi mạng di động.
    -VD1: Mạng Vinaphone: 091 = bỏ số 0 là số gốc còn 91= Nhâm- Giáp. Phân
    tích số 9 đầu là chỉ Sự may mắn, phúc đức, sự thuận lợi, còn số 1
    (sau) là chỉ tài năng thực lực. Trước khi luận về các mạng di động, ta
    hãy tìm hiểu sơ qua cách thức tương tác giữa hai yếu tố kể trên:
    +Nếu ta sinh năm Giáp Tí ta biết rằng: chữ Giáp (Dương Mộc) ở trước là
    chỉ phúc đức, may mắn, còn chữ Tí (Dương Thuỷ) ở sau chỉ Tài năng,
    thực lực, khả năng. Thuỷ sinh Mộc vậy chữ Giáp được tương sinh vượng
    nên người tuổi Giáp Tí gặp may mắn hơn là có thực lực.
    + Tuổi Giáp Thân: Thân (Kim) khắc Giáp (Mộc) người này tài năng làm
    hại tới sự may mắn, nói cách khác có tài năng thì thành ra kém may mắn
    đi. Xấu nói chung.
    +Tuổi Giáp Dần: Dần (Mộc) gặp Giáp (Mộc) bình hoà nên sự may mắn hay
    phúc đức và năng lực, tài năng đều vượng. Cách này được coi tốt nhất.
    +Tuổi Giáp Ngọ: Giáp (Mộc) sinh Ngọ (Hoả) nên người tuổi này có Năng
    lực hơn người nhưng may mắn thì kém đi (vì sinh vượng cho tài năng).
    -Quay về các mạng di động ta có
    1) Vinaphone: 091 = Nhâm (may mắn) + Giáp (tài năng), vì Nhâm sinh
    Giáp nên mạng này có thực lực vượt trội. Rõ ràng có thằng nào qua mặt
    được Vinaphone về vùng phủ sóng, số thuê bao có phải không. Nhưng vì
    may mắn bớt đi (sinh xuất bị tiêu hao) nên sẽ kém vui ở chỗ: hay bị
    người tiêu dùng ghét vì luôn nghẽn mạng. Đúng chưa? Ngoài ra luận thêm vì Giáp được tương sinh nên mạng này có ngũ hành chính là hành Mộc.
    Ngũ hành này sau sẽ được ứng dụng để nói nó có ích gì cho việc chọn
    mạng di động phù hợp với mỗi người.
    2) Mobifone: 090 = (Quý) Nhâm Quý. Tài năng và thực lực tương đương,
    thằng này phát triển bình thường, không mặt nào trội yếu cả. Ngũ hành
    chính của nó là hành Thuỷ. Nói về tương sinh ngũ hành thì sau này
    Mobifone sẽ trợ giúp cho Vinafone phát triển thêm ít nhiều, cứ chờ
    xem. Ngoài ra còn quy tắc sánh đôi 090, sau này rảnh sẽ luận thêm.
    3) Sfone: 095:= Nhâm - Mậu. Mậu phá Nhâm, chết rồi thằng này tài năng
    quá đâm ra bị nhiều cái không may. Rõ ràng mạng CDMA là mạng sử dụng
    công nghệ tân tiến hơn, vượt trội về tài năng, thế mà cứ chật vật bị
    thằng Vinaphone chèn ép đủ kiểu, rõ là tài năng hơn mà may mắn kém.
    Thậm chí Vinaphone còn coi thằng này là đối thủ tiềm năng trong tương
    lai. Ngũ hành của thằng này là Thổ (vì Mậu khắc thắng Nhâm). Vì ngũ
    hành của Sfone là Thổ nên thằng này bị Vinaphone (Mộc) khắc rất mạnh
    và e khó thắng nổi Vinaphone lắm. Ngoài ra sẽ chật vật đấu tránh với 2
    thằng khác là hành Thuỷ như Mobifone hay Viettel. Tuy nhiên sẽ hợp với
    người mệnh Thổ đấy
    4) Viettel: 098 = Nhâm – Tân: Tân (kim) sinh Nhâm (thuỷ) nên thằng này
    may mắn nhiều hơn, tài năng kém hơn về mặt lý thuyết. Chẳng phải đúng
    sao, nó ra đời sau mà hớt tay trên của thằng Vinaphone bao nhiêu nhờ
    dùng cùng một công nghệ mạng GSM. Biết bao thuê bao của 2 mạng
    Vinaphone và Mobiphone chuyển sang dùng Viettel nhờ giá rẻ... Ngũ hành
    chính của thằng này là Thuỷ (vì thuỷ được sinh vượng).
    5) Thử bình về mạng 092 (CDMA Điện lực) xem nhé: 092= Nhâm Ất, thằng
    này Nhâm sinh Ất nên tài năng sẽ trội hơn sau này (thằng này dự kiến
    lên thẳng mạng CDMA 3G đấy). Tuy nhiên vì Dương sinh âm nên sức tương
    sinh không lớn lắm như thằng Vinaphone. Ngũ hành chính của mạng này là
    Mộc, chắc sẽ khắc thắng thằng Sfone sau này (nếu bắt đầu hoạt động).
    Xem chừng bác Sfone long đong lật đật đây vì toàn bị khắc và khắc.
    Chú ý rằng Đồng âm dương thì mức độ sinh khắc vượt hơn nhiều. Chẳng
    hạn Dương sinh Dương hoặc Âm sinh Âm thì tương sinh mạnh hơn như
    trường hợp Vinaphone 091= Nhâm- Giáp, Nhâm (Dương Thuỷ) sinh Giáp
    (Dương Mộc). Còn 098, 092 thì Dương sinh âm hay âm sinh Dương nên kém
    hơn nhiều.

    Bây giờ sẽ nói tới chuyện những lý luận kia có ích gì cho chúng ta.
    1) Với ngũ hành nạp âm tuổi:
    a) Tuổi Giáp Dần , ngũ hành nạp âm là Thuỷ. Nếu dùng Vinafone thì sẽ
    nhiều tiền vì nó, dùng Mobifone hoặc Viettel thì tốt hơn vì đồng hành
    Thuỷ, dùng Sfone thì không ổn (bị khắc).
    b) Tuổi Bính Thìn, hành Thổ thì dùng Sfone lại là tốt nhất vì đồng
    hành Thổ, dùng Vinaphone thì kém may mắn, dùng Mobi hoặc Viettel thì
    bị vây hãm khó khăn (mình khắc nó thì mình cũng bị tù túng)
    2) Với Can Chi Tuổi tách ra:
    a) Tuổi Giáp Dần có 2 chữ Giáp mộc và Dần cũng Mộc, dùng Vina thì Mộc
    vượng quá, năng lực và may mắn đều có (nhưng sẽ tốn tiền theo quy tắc
    1), dùng Mobi hoặc Viettel thì tốt vì được Thuỷ tương sinh cho cả can
    chi.

    Các bạn có bao giờ tự hỏi, liệu các dãy số tứ quý, ngũ phúc, lục ...
    gì đó như 5555, 8888, 7777, có phải thực sự tốt không. Trước hết xin
    thưa nó đẹp vì dễ nhớ, còn tốt phải tuỳ mỗi người.
    -5555= Mậu Mậu Mậu Mậu, toàn thổ, số này thổ cực vượng, nếu trong dãy
    7 số còn lại có số 6 hoặc 3 thì là cách thổ cực vượng hợp với người
    mệnh thổ. Nhưng người Bính Thìn, Đinh Tỵ cẩn thận vì Bính Đinh là can
    Hoả sinh xuất quá nhiều cho dãy số nên khá mệt nhọc vì dãy số trên.
    Kiểu như hay bị người gọi vu vơ đến để trêu, nhắc máy nhiều hết hơi.
    Nhưng với Mệnh thổ thì khá hợp.
    Dãy 090 4555588 thì mạng gốc 090 hợp mệnh Thuỷ của bạn là điểm tốt đầu
    tiên. Thổ vượng 5555 nhưng may có hai số cuối 88 là Tân (hành Kim) làm
    tiêu hao bớt Thổ sinh cho mệnh Thuỷ của bạn nên khá tốt.
    -Những dãy số liên tục kiểu như: 0912345678 thì thế nào: xin thưa, 12
    sinh cho 34, 34 lại sinh cho 56, 56 lại sinh cho 78 vậy dãy số này cực
    vượng ở hành Kim (78=Canh Tân), người mệnh thổ dùng nó thì mệt nhọc vì
    Thổ sinh Kim nhiều quá thành ra phản sinh , mệnh Kim dùng nó thì lạnh
    lùng (vì kim quá vượng), mệnh Hoả không tốt vì Hoả khắc Kim nhưng Kim
    vượng thành ra phản khắc Hoả bị thiệt hại vì Kim. Chỉ tốt nhất cho
    người mệnh Thuỷ hoặc người có hàng Can năm sinh là Nhâm Quý, nhưng chi
    năm sinh nên là Hợi Tí thì tốt nhất. Người mệnh Thuỷ sẽ được lợi lộc
    nhiều từ số này còn các mệnh khác đều gặp chuyện không hay vì nó. Bây
    giờ bạn cứ thử gọi xem chủ số thuê bao này có nhắc máy không, không vì
    hình như chủ của nó không khoái nó lắm.
    Tương Tự số 0988888888 cũng là cách Kim độc Vượng chỉ hợp mệnh Thuỷ là
    tốt nhất (không biết ông nào hôm nọ đấu giá được số này có biết không
    nhỉ?) chắc là không vì vẫn đang trong kho viettel mà
    Có thời gian tôi mới luận tiếp về các quy tắc đối với những dãy số
    khác, nói chung khá phức tạp đấy

    Tôi khuyên ông Cốp nào định mở mạng di động mới thì nên chọn 097 (vì
    Nhâm-Canh thì Canh 7 sinh cho Nhâm 9) tuy kém thực lực nhưng sẽ may
    mắn. Tốt nhất là 094 vì:
    Để được lợi thế nhờ toàn những thằng hành Thuỷ (Mobi, Viettel) và Mộc
    (Vinaphone) hiện nay thì nên chọn 094 (Nhâm- đinh). Tại sao vì Nhâm
    hợp đinh hoá Mộc cách . Cách mộc này vượng mà tương hợp cả tài năng và
    may mắn (vì hợp là rất đẹp), trong số gốc lại có cả 3 hành Thuỷ Mộc
    Hoả tương sinh liên tục nên sẽ phát triển không ngừng về thực lực mà
    vẫn may mắn. Ngoài ra vì Mộc này được các thằng Thuỷ khác tương sinh
    nên liên tục phát triển và hớt tay trên kẻ địch. Tuy nhiên Mạng này
    nên dựa vào thằng Vinaphone không nên đối địch với nó vì nó cũng hành
    Mộc giúp mình rất nhiều....
    ... em st nên các bác tham khảo ...

    ở một bài viết khác lại có tranh luận khác về số tương ứng ****?
    Thủy tương ứng 1, 6
    Mộc tương ứng 3,8
    Hỏa tương ứng 2,7
    Thổ tương ứng 5,10
    Kim tương ứng 4,9

    Các ngũ hành tương SINH được sắp xếp từ trên xuống dưới, tức là Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa......... cũng có nghĩa là Người mạng Thủy sẽ hợp với số 3,8; hoặc với 4,9 cũng được vì Kim sinh Thủy
    Về nguyên tắc cân bằng âm dương: các số chẵn là dương, số lẻ là âm. Vì vậy nếu là 2 số âm dương đứng cạnh nhau và tránh tương khắc là tốt. Vd: 98 là số cân bằng âm dương, nhưng Kim khắc Mộc nên số này ko phải là tốt, nhưng ngược lại 89 thì Mộc lại ko khắc Kim (Mộc khắc Thổ cơ) nên số này lại thành đẹp.
    Tất nhiên, chúng ta đừng nên cầu toàn quá, nếu đi vào chi tiết thì cũng chẳng có số nào đẹp hoàn hảo cả.
    Mỗi người hãy chọn cho mình 1 con số ưa thích, và lấy nó là trọng điểm là được.


    Vận dụng “âm dương ngũ hành” để chọn số điện thoại là một phát kiến mới nhất trên thị trường simcard. Ông chủ của phát kiến này là Nguyễn Thế Dũng, Phó Giám đốc Công ty phát triển CNC Huy Hoàng, đại lý ủy quyền cấp 1 của Viettel mobile. Tấm phông đỏ chữ vàng “chọn số theo âm dương ngũ hành” che khuất cả mặt tiền cửa hàng 119 Chùa Bộc, thật sự gây chú ý và tò mò cho nhiều người đi đường. Trong tờ rơi giới thiệu về số theo âm dương ngũ hành, anh Dũng viết: “Theo thuyết âm dương ngũ hành thì mọi vật sinh ra đều có một bản mệnh phụ thuộc vào sự tương tác của qui luật tương sinh, tương khắc và được phân biệt rõ ràng thông qua sự định vị của 5 cặp số có vị trí tiên thiên... Bảng Hà Đồ chia 10 số đếm thành 2 loại số đối xứng nhau... Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ khi tương tác với nhau cũng phải theo cơ chế hai chiều đối xứng là Âm và Dương, tức là cơ chế tương sinh và tương khắc. Đây là tinh thần căn bản của thuyết Ngũ hành. Theo đó, cứ hai Hành đứng kề cận nhau thì sinh cho nhau, luân chuyển mãi không ngừng, các Hành cách nhau thì khắc chế nhau, và cứ thế mà luân lưu mãi biểu thị cho triết lý cao siêu của sự thay đổi, dịch chuyển của vũ trụ tự nhiên...”.
    Theo đó, việc phân chia số theo âm dương ngũ hành theo thập can như sau: số 1=Giáp=Dương mộc; số 2 =Ất=Âm mộc; số 3=Bính=Dương hỏa; số 4=Đinh=Âm hỏa; số 5=Mậu=Dương thổ; số 6=Kỷ=Âm thổ; số 7=Canh=Dương kim; số 8=Tân=Âm kim; số 9=Nhâm=Dương thủy; số 0 (hoặc có thể gọi là số 10)=Quý=Âm thủy. Trong đó số 0 là gốc, là số tận cùng nhưng “cùng tất biến” nên 0 là gốc của mọi dãy số cho tất các hệ thống viễn thông nói chung. Gọi đi quốc tế ta phải bấm 00 trước hết để quy về gốc rồi mới quay đến các số khác là ngọn, trong mạng di động đang nói, ta sẽ không tính tới số 0 này trừ khi nó tạo thành dạng sánh đôi như 090 của MobiFone.

    Tuy nhiên, để chọn được số theo âm dương ngũ hành, khách hàng phải nói được ngày tháng năm sinh, từ đó tìm ra bản mệnh của mình. Tìm chọn số âm dương ngũ hành theo anh Dũng không có gì khó, vì mỗi mệnh lại ứng với một số nhất định, chứ không phải quan niệm theo kiểu 68 là lộc phát, 88 phát phát... “mỗi mệnh lại có những sự kết hợp khác nhau mà phải hiểu được quy luật của âm dương ngũ hành mới chọn đúng số. Ví dụ dãy số 77877 = hành Kim vượng hợp với mệnh Kim, Thủy đồng thời vì có dãy số sánh đôi nên duyên cầm sắt sẽ lâu bền. Giáp hợp kỷ hóa thổ: cặp số 1-6 Ất hợp Canh hóa Kim là 2-7, Bính hợp Tân hóa Thủy là 3-8, Đinh hợp Nhâm hóa Mộc là 4-9, Mậu hợp Quý hóa hỏa 5-0; Các dãy số 165, 166 là Giáp (1) hợp Kỷ (6) hóa Thổ (5,6). Nhưng 5 là Mậu dương Thổ hợp với mệnh Dương hơn do đó là 165 là cách hóa thổ hợp mệnh Dương thổ, Kim như Bính Thìn, Giáp Tý...
    Thuyết Âm Dương - Ngũ Hành xuất phát từ Kinh Dịch cổ. Nguồn gốc của thuyết này là từ một mô hình tối cổ về các con số gọi là Hà Đồ. Tương truyền do trời ban cho vua Phục Hy, một ông vua thần thoại của Trung Hoa, cách đây khoảng 4000 năm. Khi Ngài đi tuần thú Phương Nam, qua sông Hoàng Hà, bỗng thấy một con Long Mã hiện lên, trên lưng nó có những chấm đen trắng.
    Khi về Ngài mới phỏng theo mà vẽ lại thành một bảng ký hiệu 10 số đếm bằng các chấm đen và trắng, xếp thành hai vòng trong và ngoài, theo đúng 4 phương: Nam, Bắc, Đông, Tây. Ở chính giữa là hai số 5 và 10. Ngài gọi là Hà Đồ, tức là bức đồ trên sông Hoàng Hà (chỉ là hình vẽ chứ không có chữ vì sự phát minh thuộc thời chưa có chữ viết).
    Bảng Hà Đồ chia 10 số đếm thành 2 loại số đối xứng nhau:
    Số Dương, số Cơ, số Trời: 1, 3, 5, 7, 9 (chấm trắng).
    Số Âm, số Ngẫu, số Đất: 2, 4, 6, 8, 10 (chấm đen).
    Số Sinh: 1, 2, 3, 4, 5.
    Số Thành: 6, 7, 8, 9, 10.


    Tuy nhiên, trong Hà Đồ không phải chỉ có Âm Dương, bởi vì chỉ riêng cơ chế Âm Dương thì không đủ giải thích mọi biến thiên phức tạp của vũ trụ. Trong đồ hình còn có cả nội dung tương tác của 10 số đếm, thông qua sự định vị 5 con số đầu tiên là 5 con số Sinh, đại diện cho 5 yếu tố vận động trong vũ trụ, đã được ghi rõ trong bài ca quyết:
    Thiên nhất sinh Thủy, Địa lục thành chi.
    Địa nhị sinh Hỏa, Thiên thất thành chi.
    Thiên tam sinh Mộc, Địa bát thành chi.
    Địa tứ sinh Kim, Thiên cửu thành chi.
    Thiên ngũ sinh Thổ, Địa thập thành chi.
    Nghĩa Là:
    Số Trời 1 sinh Thủy, thành số Đất 6.
    Số Đất 2 sinh Hỏa, thành số Trời 7.
    Số Trời 3 sinh Mộc, thành số Đất 8.
    Số Đất 4 sinh Kim, thành số Trời 9.
    Số Trời 5 sinh Thổ, thành số Đất 10.



    Như vậy Ngũ Hành đã được định cùng với 5 cặp số Sinh Thành ra chúng, có vị trí Tiên Thiên theo đúng các hướng của các cặp số:
    1-6: Hành Thủy, phương Bắc.
    2-7: Hành Hỏa, phương Nam.
    3-8: Hành Mộc, phương Đông.
    4-9: Hành Kim, phương Tây.
    5-10: Hành Thổ, ở Trung Tâm.
    Ngũ Hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ khi tương tác lẫn nhau cũng phải theo cơ chế hai chiều đối xứng là Âm và Dương, tức cơ chế Tương Sinh và Tương Khắc. Đây là tinh thần căn bản của thuyết Ngũ Hành. Theo đó cứ hai Hành đứng kề cận nhau thì sinh cho nhau, luân chuyển mãi không ngừng, các Hành cách nhau thì khắc chế nhau, và cứ thế mà luân lưu mãi, biểu thị cho triết lý cao siêu của sự đổi thay, biến dịch của vũ trụ tự nhiên.
  7. ChiêuTrúc

    ChiêuTrúc Admin Executive Staff Member

    Bài viết:
    4,975
    Được Like:
    11,486
    Tin mới:

    + Tôi đang tiến hành biên soạn dử liệu phần Bốc dịch (Xem Quẻ, đoán thời vận....) chạy trên nền 2 phần mềm tra cứu danh bạ Kpd và VnPhoneDir.

    Một trong những ứng dụng độc đáo của phần Bốc dịch này là các bạn sẽ dùng điện thoại tra cứu được 1 số tiêu chí chủ yếu (như xem dãy số đó thuộc Quẻ dịch gì, Hành gì...), dùng trong việc Phân tích Số Tốt - Số đẹp như là chính...Keluabip đang phân tích cho các bạn ở đây vậy.

    Về dử liệu này, Kpd chiếm ưu thế nhờ hổ trợ size nội dung hiển thị lớn hơn hẳn so với VnPhoneDir.
  8. ChiêuTrúc

    ChiêuTrúc Admin Executive Staff Member

    Bài viết:
    4,975
    Được Like:
    11,486
    Dùng Kpd và VnPhoneDir để phân tích số điện thoại

    Như trong chủ đề Phân tích số đẹp - số tốt mà tôi đã và đang thực hiện bên box Other: Việc phân tích dãy số phải qua nhiều bước và tốt nhất là nên dùng tiện ích phân tích số có sẳn trong bộ tiện ích tử vi Vạn Phước trên PC như phân tích sau đây:

    BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ
    . .
    THEO ÂM DƯƠNG - NGŨ HÀNH - KINH DỊCH - DÂN GIAN & TÂY PHƯƠNG
    . .
    (Bản quyền của ChieuTruc - Van Phuoc Funeral Services - 0908.699.666)
    . .
    . ++ Dãy số cần xem: 0906008898
    . Thời đoạn ứng nghiệm: Hạ Nguyên - Vận 8 (2004-2023)
    . .
    . ++ Chủ sự: ' DO HAI CHAU '. Giới tính: NAM
    . + Ngày sinh: ' 12 - 10 - 1985 ' (28 tháng 8 năm Ất Sửu). Tuổi xét = ất sửu
    ". + Mạng: Hải trung Kim
    Vàng trong biển (KIM)"
    . .
    . A/ Kết quả phân tích chung:
    . .
    . + Kết quả chung: 'SỐ TRUNG BÌNH. Bạn có thể xét thêm một SỐ khác TỐT hơn !
    . .
    . + Riêng theo quan niệm dân gian: SỐ TẠM ĐƯỢC
    . .
    . => Điểm TỔNG HỢP = 5.75 đ / 10 đ
    . .
    . B/ Kết quả chi tiết:
    . .
    . 1/ Âm dương hòa hợp:
    . .
    . a/ Dãy số Có 2 số mang vận DƯƠNG, chiếm: 20 % + Có 8 số mang vận ÂM, chiếm: 80 %
    . .
    . => Tỷ lệ Âm/Dương không cân bằng. Dãy số không đạt được sự hoà hợp âm dương, Khá xấu.. => Điểm = 1 đ / 2 đ

    . b/ Dãy số Âm thịnh hơn Dương + Chủ sự là: NAM NHÂN => Nên NGHỊCH - KHẮC -> XẤU. => Điểm = 0 đ / 0.5 đ
    . .
    . 2/ Ngũ hành Sinh-Khắc:
    . .
    . - MẠNG của CHỦ SỰ (KIM) được SINH (TỐT) bởi NGŨ HÀNH của SỐ ĐANG XÉT (THỔ) => Điểm = 2.5 / 2.5 đ)
    . .
    . 3/ Thiên thời (Thời vận):
    . .
    . + Các năm 2004-2023 do 'SAO Bát Bạch' quản. Số: 8 là VƯỢNG KHÍ.
    . + Dãy số CÓ số 8 => dãy số HỢP (TỐT) với THIÊN THỜI. => Điểm = 0.75 / 0.75 đ)
    . .
    . 4/ Quái khí (Kinh dịch):
    . .
    . + Lập quẻ: Theo Nhóm số, ưu Hạ
    . .
    . + Định Hào: Theo tổng các số => Hào=6
    . .
    . * QUẺ CHÁNH: Ứng với Quẻ ' Sơn thiên đại súc ' [Ngoại quái: CÀN (KIM) - Nội quái: CẤN (THỔ) ]. Ý nghĩa: 'Thời vận tuy có chướng ngại cản trở nhưng hậu kiết, ước muốn được toại nguyện.' => Ý nghĩa Kết hợp với Hào động là: 'RẤT TỐT'. (2 đ)
    . .
    . * QUẺ HỔ: Ứng với Quẻ ' Lôi trạch quy muội '. Ý nghĩa: 'Thời vận xấu, công việc thất bại hoàn toàn, hao tài tốn sức, phạm nhiều sai lầm quan trọng, mưu sự không đúng chỗ đúng lúc, nên chuốt thất bại.' => Ý nghĩa Kết hợp với Hào động là: 'XẤU'. (0.5 đ)
    . .
    . * QUẺ BIẾN: Ứng với Quẻ' Địa thiên thái '. Ý nghĩa: 'Quẻ đại cát, đại lợi, mưu sự thành tựu vẻ vang, nổi danh, sự nghiệp lừng lẫy.' => Ý nghĩa Kết hợp với Hào động là: 'TRUNG BÌNH'. (1 đ)
    . .
    . => Điểm trung bình (phần Quái khí) = 1.25 đ / 2.25 đ
    . .
    . 5/ Quan niệm dân gian:
    . .
    . * Theo SỐ NÚT: 8 NÚT => Số NƯỚC RẤT CAO, RẤT ĐẸP. (0.5 đ)
    . * Theo SỐ TIẾN (LÙI): KHÔNG CÓ biểu hiện RÕ RÀNG => TRUNG BÌNH. (0 đ)
    . * Theo SỐ TAM CÔ - TỨ QUÍ: Số BÌNH THƯỜNG. (0 đ)
    . * Theo SỐ LỘC-PHÁT-TÀI-ĐỊA: Số BÌNH THƯỜNG. (0 đ)
    . * Theo GÁNH: Số GÁNH (3 số cuối) - ĐẸP. (0.25 đ)
    . * Theo SỐ 'KHÔNG' (0=Zero): CÓ 4 con số ' 0 ', chiếm: 40 % => BỊ ảnh hưởng XẤU. (-0.5 đ)
    . * Theo SỐ TẬN CÙNG (4, 7): KHÔNG CÓ số tận cùng là 4 hoặc 7=> KHÔNG BỊ ảnh hưởng XẤU.. (0 đ)
    . * Theo CÁC Ý NGHĨA KHÁC: Số BÌNH THƯỜNG. (0 đ)
    . .
    . => Tổng điểm (theo quan niệm dân gian) = 0.25đ / 2 đ
    . .
    . 6/ Theo Tử vi Ai cập:
    . + Tên của Chủ sự ( = 'DO HAI CHAU' ~ số 7) KHÔNG XUNG KHẮC với CON SỐ TƯỢNG TRƯNG của DÃY SỐ (số 3)=> (0 đ)
    . .
    *** Lưu ý: Các giá trị tra cứu trên chỉ có tính chất tham khảo. Mong các bạn góp ý để tiện ích ngày càng hòan thiện !
    . .

    Tuy nhiên, không phải lúc nào ta cũng có sẳn PC bên mình nên việc dùng mobile để phân tích số là cần thiết và tiện dụng. Nhìn vào dãy số, ta có thể dễ dàng đánh giá số đó là đẹp hay không nếu chỉ dựa vào phần kinh nghiệm dân gian. Tuy nhiên, các bạn sẽ khó mà định được phần ngũ hành của dãy số và phần phân tích Quái số (2 phần chiếm tỷ trọng khoản 1/2 trong việc đánh giá dãy số).


    Để có thể tra cứu trên mobile, tôi đã soạn 2 bộ dử liệu dùng riêng cho từng phần mềm, trong đó, bộ dử liệu dành cho Kpd thì chi tiết hơn do hổ trợ size nội dung hiển thị lớn hơn so với VnPhoneDir. Các bạn thực hiện tuần thự như sau:


    1/ Add thêm các bộ dử liệu Tử vi (đã post) và Bóc dịch (sẽ post sau khi test xong) cho Kpd và VnPhoneDir.

    Sau khi đã có dử liệu, các bạn sẽ tra được như thế này:

    A/ Trên Kpd:

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]


    B/ Trên VnPhoneDir:


    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]



    2/ (Xem bài viết tiếp theo)
    cuthitam thích bài này.
  9. ChiêuTrúc

    ChiêuTrúc Admin Executive Staff Member

    Bài viết:
    4,975
    Được Like:
    11,486
    2/ Phân tích Quái số:

    Đây là phần khó nhất là cũng lý thú nhất. (Các khái niệm về ngũ hành, tử vi, quái số...thì các bạn xem lại các bạn xem lại cá bài viết trước đây của tôi nhé, đừng gởi bài thắc mắc tại sao....)

    Giả sử ta phân tích dãy số 0908699666 (là số mobile của keluabip đó)

    a/ Chuẩn bị:

    Chia dãy số cần phân tích ra làm 2 phần Thượng và Hạ (theo nguyên tắc ưu Hạ). Có nghĩa là: nếu dãy số có số số hạng là chẳn, thì ta chia đều, nếu dãy số có số số hạng là lẻ thì ta chia cho phần Hạ nhiêu hơn phần Thượng 1 đơn vị. Ví dụ dãy số 12345 có số số hạng là 5, lẽ => Phần Thượng là 1+2 và phần Hạ là 3+4+5.

    Trong dãy số cần phân tích thì có 10 số hạng nên ta chia đều như sau:

    + Phần Thượng: 0+9+0+8+6 = 23. Chia cho 8, dư 7 => Quẻ Thượng = 7
    + Phần Hạ: 6+9+9+6+6+6 = 36. Chia cho 8, dư 4 => Quẻ Hạ = 4
    (nếu chia không có dư thì Quẻ = 8)
    + Tổng các số hạng của dãy số = 0+9+0+8+6+9+9+6+6 = 59. Chia cho 6, dư 5 => Hào động = 5. (nếu chia không có dư thì Hào = 6)

    b/ Tra cứu (xem hình minh họa) :

    Từ khóa:

    Kpd:

    Quẻ Chánh
    680+64+Quẻ Hạ+Quẻ Thượng
    680+64+Quẻ Hạ+Quẻ Thượng+X (X=0=>7)
    680+384+Quẻ Hạ+Quẻ Thượng+Hào động


    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG]

    Xem tiếp bài sau nhé !
    cuthitam thích bài này.
  10. ChiêuTrúc

    ChiêuTrúc Admin Executive Staff Member

    Bài viết:
    4,975
    Được Like:
    11,486
    Để ý kỹ hình bên trên, các bạn sẽ biết được mã tra cứu Quẻ Hổ = 88 và Quẻ Biến là = 45 (vì Hào động = 5). Vì vậy ta dễ dàng xem tính hung cát của Quẻ Hổ và quẻ Biến như sau:

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG] [​IMG]


    Để xem kỹ hơn nữa, ta có thể xem Quẻ kết hợp với Hào động bằng từ khóa:

    680384+Quẻ+Hào động

    => Xem kỹ Quẻ Chánh: 680+384+47+5

    [​IMG] [​IMG]

    tương tự cho Quẻ Hổ và Quẻ Biến

    [​IMG] [​IMG]

    [​IMG]..............

    Vậy là các bạn đã có thể dùng Kpd để tra Quái số của 1 dãy số bất kỳ rồi đó.

    VnPhoneDir (Xem bài tiếp theo)
    cuthitam thích bài này.