Chuỗi cung ứng lạnh không phải quá xa lạ đối với các nhà sản xuất, cung cấp sản phẩm hàng hóa có yêu cầu bảo quản lạnh khác nhau, nhằm bảo đảm và kéo dài tuổi thọ của các mặt hàng nhạy cảm với nhiệt độ cao như sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản, hàng đông lạnh chế biến,… Các sản phẩm như vậy, trong quá trình vận chuyển và khi lưu trữ tạm thời, đôi khi được gọi là hàng hóa lạnh.

Kho lạnh

Về cơ bản, chuỗi cung ứng lạnh bao gồm hai hệ thống Logistics đó là mạng lưới nhà kho có khả năng kiểm soát tốt về nhiệt độ và hệ thống vận tải lạnh trong đó có phương tiện chuyên chở như xe tải, container lạnh, các thiết bị chuyên dụng cho hoạt động vận chuyển và giao nhận kiểm tra, duy trì nhiệt độ lạnh cần thiết.
Tùy theo tính chất của từng loại hàng hóa, một chuỗi cung ứng lạnh hoàn hảo có thể đảm bảo nhiều tiêu chuẩn nhiệt độ phổ biến như: Đông lạnh sâu – Deep Frozen (từ -28 độ C đến -30 độ C) phục vụ cho việc vận chuyển hải sản; Đông lạnh – Frozen (từ -16 độ C đến -20 độ C) chủ yếu dành cho vận chuyển thịt; Lạnh – Chiller (từ 2 độ C đến 4 độ C) là mức chuẩn nhiệt độ trong tủ lạnh và thường được sử dụng để vận chuyển trái cây và rau quả để có được thời hạn sử dụng tối ưu. Ngoài ra mức từ 2 độ C đến 8 độ C là thích hợp để bảo quản dược phẩm thông thường. Khoảng nhiệt từ 12 độ C đến 14 độ C thích hợp cho chuỗi cung ứng chuối, là một trong những loại trái cây sản xuất và vận chuyển nhiều nhất thế giới.
Ngoài tiêu chuẩn nhiệt độ thì chuỗi cung ứng lạnh đối với hàng hóa tươi sống đòi hỏi phải duy trì thêm các thông số môi trường cụ thể của sản phẩm bao gồm chất lượng không khí (carbon dioxide, oxy, độ ẩm và các loại khác).
Làm lạnh trong suốt quá trình vận chuyển
Tiềm năng phát triển của ngành cung ứng lạnh – mát tại Việt Nam được đánh giá đứng thứ 17 trên toàn cầu. Tuy nhiên trong thực tế, tỷ lệ tổn thất trung bình trong quá trình thu hoạch, chế biến, lưu trữ và vận chuyển nông sản ở Việt Nam hiện nay còn cao ở mức 25-30%, thậm chí ở mặt hàng trái cây rau quả tỷ lệ này có thể tăng lên 45%. Nguyên nhân chính là do năng lực vận chuyển và vận hành chuỗi cung ứng lạnh vẫn còn hạn chế. Để giải quyết những vấn đề trên, Mỹ Lan hợp tác cùng Messer nhằm đưa hệ thống làm lạnh trong quá trình vận chuyển bằng tuyết khô Siber cho việc bảo quản sản phẩm sau thu hoạch hoặc chế biến.

Làm lạnh trong quá trình vận chuyển.

Hệ thống Siber cải tiến giúp đảm bảo nhiệt độ bảo quản cho các sản phẩm lạnh và sản phẩm đông lạnh trong thời gian vận chuyển hơn 24h. Với khái niệm mới, người dùng có thể chắc chắn với một chuỗi cung ứng lạnh hoàn hảo trong suốt quá trình vận chuyển những hàng hóa dễ hư hỏng của mình. Đối với những sản phẩm tươi thì được giữ ở nhiệt độ từ 0-4 độ C trong khi các sản phẩm đông lạnh được bảo quản ở nhiệt độ dưới -18 độ C. Hệ thống Siber đảm bảo duy trì chuỗi cung ứng lạnh kín, truy xuất nguồn gốc và tuân thủ các quy định thực phẩm và những yêu cầu HACCP của Châu Âu như quy định (EC) 178/2002 và quy định (EC) 852/2004. Hệ thống Siber bao gồm những bộ phận sau:
Bộ phận bơm
Cung cấp CO2 lỏng. Bộ phận này giúp tạo ra tuyết đá khô bằng cách giảm áp suất và bơm vào khoang chứa. Đồng thời sử dụng một thiết bị bảo vệ điện từ ngăn cản mọi quá trình bơm diễn ra trước khi bộ phận bơm được kết nối.
Bộ phận điều khiển bơm CO2
Lượng tuyết bơm vào được tính toán một cách tự động bằng bộ phận điều khiển bơm. Điều này phụ thuộc vào thể tích buồng chứa, thời gian vận chuyển và sự khác nhau giữa nhiệt độ sản phẩm và nhiệt độ xung quanh. Hệ thống Siber có thể được trang bị máy ghi dữ liệu theo dõi tất cả dữ liệu liên quan để kiểm soát nhiệt độ như việc bơm CO2 , việc đóng mở cửa và ổn định nhiệt độ bên trong tuân thủ các quy định về thực phẩm/ HACCP.
Ngăn đựng tuyết CO2
Chức năng của ngăn đựng này là chứa tuyết khô và giữ nhiệt độ lạnh không đổi trong buồng chứa trong suốt quá trình vận chuyển. Bộ phận này được trang bị ngăn kép với buồng chứa có bánh lăn rất linh hoạt phù hợp với việc bảo quản các sản phẩm tươi cũng như đông lạnh. Với thiết kế kín, buồng chứa ngăn sự thất thoát lạnh cũng như nguy cơ sản phẩm tiếp xúc với tuyết khô.

Hệ thống Siber

Quy trình làm việc của hệ thống Siber
• Thực phẩm được chất lên buồng chứa có bánh lăn trong kho lạnh
• Người vận hành kết nối bộ phận bơm với khoang chứa tuyết CO2 rồi khởi động bơm CO2 bằng cách ấn nút.
• Bơm sẽ tự động nạp đầy ngăn chứa với lượng tuyết CO2 theo yêu cầu làm lạnh
• Trong suốt quá trình bơm, khí CO2 tạo ra được tách hoàn toàn
• Cuối quá trình, bơm tự động tắt
• Người vận hành đóng buồng chứa và hàng hóa được vận chuyển đi
• Hàng hóa trong các buồng chứa này có thể bốc dỡ trực tiếp lên các giá lạnh trong cửa hàng tiện lợi, siêu thị chuỗi cung ứng lạnh mà không bị gián đoạn.